Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2017-2019, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã chứng kiến sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ với tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới khoảng 225 nghìn tỷ đồng, trong đó có các dự án FDI lớn với vốn đầu tư 6,8 tỷ USD. Quản lý chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) được phân bổ, sử dụng hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý chi đầu tư phát triển vẫn còn tồn tại những hạn chế như phân bổ vốn dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao, khó khăn trong giải ngân và kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN Sông Công, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN Sông Công trong giai đoạn 2017-2019, với các giải pháp đề xuất hướng tới năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý tài chính công, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và các đơn vị liên quan.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và quản lý tài chính công, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn vốn NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật về ngân sách.
  • Lý thuyết quản lý đầu tư phát triển: Tập trung vào việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
  • Mô hình quản lý chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước: Bao gồm các khái niệm chính như lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi đầu tư phát triển, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Các khái niệm trọng tâm gồm: Ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, chi đầu tư phát triển, quản lý chi đầu tư phát triển, quy trình và nguyên tắc quản lý chi đầu tư qua KBNN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo tài chính, tài liệu của các sở, ban ngành tỉnh Thái Nguyên và các công trình nghiên cứu liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp với 345 phiếu điều tra, bao gồm toàn bộ 30 cán bộ KBNN Sông Công, 10 cán bộ quản lý tại các cơ quan nhà nước liên quan và 305 cán bộ các đơn vị thực hiện dự án.

Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ cán bộ KBNN và mẫu điển hình cho các nhóm còn lại, đảm bảo độ tin cậy với sai số cho phép khoảng 5%. Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích định lượng trên phần mềm chuyên dụng. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi đầu tư phát triển qua KBNN.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng kế hoạch chi ngân sách qua KBNN Sông Công: Tổng chi ngân sách qua KBNN thành phố tăng từ 471.581 triệu đồng năm 2017 lên 493.035 triệu đồng năm 2019, tương ứng mức tăng khoảng 4,6%. Chi ngân sách cấp thành phố chiếm tỷ trọng lớn với 81,38%, trong khi chi cấp xã chiếm 18,62%.

  2. Hiệu quả công tác lập và chấp hành dự toán: Tỷ lệ thực hiện chi đầu tư phát triển qua KBNN so với dự toán hàng năm đạt khoảng 85-90%, cho thấy sự tuân thủ khá tốt kế hoạch ngân sách. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng phân bổ vốn dàn trải, chưa tập trung vào các dự án trọng điểm.

  3. Công tác quyết toán và kiểm soát chi: Số lượng dự án thực hiện thanh toán vốn đầu tư phát triển tăng đều qua các năm, với tỷ lệ thu hồi vốn tạm ứng đạt trên 80%. KBNN Sông Công đã từ chối thanh toán các khoản chi không hợp lệ, góp phần giảm thất thoát ngân sách. Số kinh phí từ chối thanh toán chi đầu tư phát triển hàng năm chiếm khoảng 2-3% tổng chi.

  4. Ảnh hưởng của yếu tố nhân lực và công nghệ: Đội ngũ cán bộ KBNN Sông Công có trình độ đại học trở lên chiếm trên 85%, đồng thời việc ứng dụng công nghệ thông tin như hệ thống TABMIS và thanh toán điện tử đã nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát chi.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN Sông Công đã đạt được nhiều tiến bộ, đặc biệt trong việc đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong chi tiêu ngân sách. Việc tăng trưởng kế hoạch chi ngân sách phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời tỷ lệ thực hiện dự toán cao phản ánh sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng ngân sách.

Tuy nhiên, hạn chế về phân bổ vốn dàn trải và hiệu quả đầu tư chưa tối ưu là những thách thức cần được giải quyết. So sánh với kinh nghiệm tại các địa phương như Tuyên Quang và Hiệp Hòa, việc nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính là những yếu tố then chốt để cải thiện công tác quản lý chi đầu tư phát triển.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng chi ngân sách theo năm, bảng so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán và biểu đồ cơ cấu chi ngân sách theo cấp để minh họa rõ nét hơn các xu hướng và phân bố nguồn lực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi đầu tư phát triển: Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan để xây dựng dự toán sát thực tế, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Thời gian thực hiện: ngay trong các kỳ lập dự toán hàng năm. Chủ thể: UBND thành phố, KBNN Sông Công, các sở ngành liên quan.

  2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển: Tăng cường giám sát, kiểm tra tiến độ giải ngân, xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Thời gian: liên tục trong năm ngân sách. Chủ thể: KBNN, các chủ đầu tư dự án.

  3. Đẩy mạnh công tác quyết toán chi đầu tư phát triển: Rà soát, đối chiếu số liệu quyết toán chính xác, tăng cường kiểm tra, thanh tra để phát hiện và xử lý các sai phạm, giảm thiểu thất thoát ngân sách. Thời gian: hàng năm và sau khi dự án hoàn thành. Chủ thể: KBNN, cơ quan tài chính, các đơn vị kiểm toán.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính: Mở rộng triển khai hệ thống TABMIS, thanh toán điện tử, xây dựng quy trình giao dịch “một cửa” để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm phiền hà cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Thời gian: đến năm 2025. Chủ thể: KBNN Sông Công, Sở Tài chính, UBND thành phố.

  5. Nâng cao năng lực cán bộ KBNN: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ kiểm soát chi đầu tư phát triển. Thời gian: liên tục, ưu tiên giai đoạn 2021-2025. Chủ thể: KBNN, các cơ quan đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển, áp dụng các giải pháp cải tiến quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin.

  2. Lãnh đạo và cán bộ các cơ quan tài chính, kế hoạch địa phương: Tham khảo để xây dựng và điều chỉnh chính sách, dự toán ngân sách phù hợp với thực tiễn, tăng cường phối hợp với KBNN trong quản lý chi tiêu.

  3. Chủ đầu tư và các đơn vị thực hiện dự án đầu tư công: Hiểu rõ quy trình, nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tuân thủ quy định pháp luật.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích về quản lý chi đầu tư phát triển, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý tài chính công tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà nước là gì?
    Quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN là quá trình kiểm soát, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho các dự án đầu tư phát triển nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Ví dụ, KBNN kiểm tra hồ sơ thanh toán của các dự án để đảm bảo tuân thủ quy định.

  2. Các bước chính trong quy trình quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN gồm những gì?
    Quy trình gồm: tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát chi, trình duyệt lãnh đạo, thanh toán và lưu trữ hồ sơ. Mỗi bước đều có quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong chi tiêu.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển?
    Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và ứng dụng công nghệ thông tin là hai yếu tố quan trọng nhất. Ví dụ, việc sử dụng hệ thống TABMIS giúp giảm thời gian xử lý hồ sơ và tăng tính chính xác.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán chi đầu tư phát triển?
    Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan, dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kết quả thực hiện các năm trước để xây dựng dự toán sát thực tế, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm.

  5. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán khi nào?
    KBNN có quyền từ chối thanh toán khi hồ sơ chi không hợp lệ, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hoặc không có trong dự toán ngân sách được giao. Việc này giúp ngăn ngừa thất thoát và sử dụng ngân sách hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN Sông Công đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương trong giai đoạn 2017-2019.
  • Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi đầu tư phát triển được thực hiện tương đối nghiêm túc, tỷ lệ thực hiện dự toán đạt trên 85%.
  • Hạn chế chính là phân bổ vốn dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao và công tác kiểm soát chi còn một số tồn tại.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ là giải pháp then chốt để cải thiện công tác quản lý chi đầu tư phát triển.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển qua KBNN Sông Công hướng tới năm 2025 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và KBNN Sông Công cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng quản lý chi đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.