Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của xã hội thông tin, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TT-TV) đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị tại các cơ sở giáo dục y khoa. Học viện Quân y, với hơn 65 năm hình thành và phát triển, là trung tâm đào tạo và nghiên cứu y học quân sự hàng đầu tại Việt Nam. Thư viện Học viện Quân y (TV HVQY) là đơn vị chủ chốt trong việc cung cấp nguồn lực thông tin phục vụ nhu cầu của cán bộ, giảng viên và học viên. Tuy nhiên, thực trạng SP&DV TT-TV tại đây còn mang tính truyền thống, chưa đa dạng và chưa khai thác hiệu quả các công nghệ hiện đại.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng các SP&DV TT-TV tại TV HVQY, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin (NCT) của người dùng tin (NDT), góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào TV HVQY trong giai đoạn hiện nay, với đối tượng nghiên cứu là các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động thông tin thư viện, đồng thời hỗ trợ Học viện Quân y trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu, góp phần phát triển nguồn nhân lực y tế có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành y học quân sự và dân sự.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, trong đó:

  • Khái niệm sản phẩm thông tin - thư viện: Là kết quả của quá trình xử lý thông tin (biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng luận) nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin. Sản phẩm có thể là mục lục, thư mục, cơ sở dữ liệu, bản tin điện tử, tài liệu toàn văn, v.v.

  • Khái niệm dịch vụ thông tin - thư viện: Là các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người dùng, bao gồm dịch vụ đọc tại chỗ, mượn về nhà, sao chụp tài liệu, hướng dẫn người dùng, hỏi đáp thông tin, tra cứu trên Internet, v.v.

  • Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin: Sản phẩm là tiền đề để triển khai dịch vụ, dịch vụ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng sản phẩm. Hai yếu tố này hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành hệ thống cung cấp thông tin toàn diện.

  • Tiêu chí đánh giá SP&DV TT-TV: Bao gồm tính thân thiện, chi phí thực hiện, mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và tìm kiếm thông tin, tính đa dạng, tính kịp thời, thuận tiện và khả năng đáp ứng nhu cầu cụ thể của người dùng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ tại TV HVQY.

  • Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập dữ liệu từ 386 phiếu khảo sát người dùng tin, bao gồm cán bộ lãnh đạo, giảng viên, học viên sau đại học và đại học.

  • Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu: Tổng hợp các tài liệu lý luận, số liệu thống kê về nguồn lực thông tin và hoạt động thư viện.

  • Phương pháp thống kê, so sánh, suy luận: Phân tích số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng và so sánh với các nghiên cứu tương tự.

Cỡ mẫu khảo sát là 400 phiếu phát ra, thu về 386 phiếu hợp lệ (tỷ lệ 96,5%), đảm bảo tính đại diện cho các nhóm người dùng tin chính tại Học viện. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo nhóm đối tượng người dùng tin nhằm phản ánh đa dạng nhu cầu và đặc điểm sử dụng thông tin.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong giai đoạn hiện nay, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển SP&DV TT-TV phù hợp với điều kiện và yêu cầu của TV HVQY.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sản phẩm thông tin - thư viện tại TV HVQY: Thư viện hiện có khoảng 28.888 đầu tài liệu giấy, trong đó sách tham khảo chiếm 4.256 cuốn, sách ngoại văn 12.063 cuốn, sách quân sự 931 đầu với 36.916 cuốn, sách giáo trình 398 đầu với 97.522 cuốn. Ngoài ra, thư viện lưu giữ 4.800 đầu luận văn, luận án và 3.400 báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học. Về tài liệu điện tử, thư viện có 27.559 biểu ghi thư mục sách, 13.075 biểu ghi thư mục tạp chí, 4.800 biểu ghi luận văn, cùng các cơ sở dữ liệu trực tuyến như MedLine, Md Consult với hàng triệu bản ghi.

  2. Thực trạng dịch vụ thông tin - thư viện: Các dịch vụ phổ biến gồm đọc tại chỗ, mượn về nhà, sao chụp tài liệu, hướng dẫn người dùng, hỏi đáp thông tin, tra cứu trên Internet và tra cứu tin. Tần suất sử dụng các dịch vụ này ở mức trung bình đến cao, ví dụ dịch vụ đọc tại chỗ được sử dụng thường xuyên bởi khoảng 60% người dùng, dịch vụ mượn về nhà chiếm khoảng 55%, dịch vụ tra cứu trên Internet khoảng 50%.

  3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin: TV HVQY quản lý 4.850 bạn đọc, trong đó 78,83% là học viên đại học, 14% là nghiên cứu sinh và học viên cao học. Nhu cầu sử dụng thông tin chủ yếu phục vụ học tập (70,73%), nghiên cứu khoa học (67,88%) và tự nâng cao trình độ (59,07%). Các nhóm người dùng có đặc điểm và nhu cầu khác nhau: cán bộ lãnh đạo cần thông tin tổng quan, kịp thời; cán bộ giảng dạy và nghiên cứu cần tài liệu chuyên sâu, cập nhật; học viên sau đại học ưu tiên tài liệu chuyên ngành sâu; học viên đại học cần sách giáo trình và tài liệu tham khảo.

  4. Đánh giá chất lượng SP&DV TT-TV: Người dùng đánh giá cao tính thân thiện (trên 80%), tính kinh tế và tính bao quát nguồn tin (khoảng 75%). Tuy nhiên, khả năng cập nhật và tìm kiếm thông tin còn hạn chế, đặc biệt trong việc khai thác tài liệu điện tử, với tỷ lệ sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử chỉ khoảng 43,78%. Chi phí thực hiện dịch vụ được đánh giá hợp lý nhưng cần tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy TV HVQY đã xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú, đa dạng cả về tài liệu giấy và điện tử, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập và nghiên cứu của người dùng. Tuy nhiên, việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện vẫn còn mang tính truyền thống, chưa khai thác triệt để công nghệ thông tin hiện đại, dẫn đến hạn chế trong khả năng cập nhật và tìm kiếm thông tin nhanh chóng, thuận tiện.

So sánh với các nghiên cứu tại các thư viện đại học khác, TV HVQY có điểm mạnh về nguồn tài liệu nội sinh phong phú và đội ngũ cán bộ có trình độ cao, nhưng cần cải thiện hơn nữa về hạ tầng công nghệ và dịch vụ điện tử để nâng cao trải nghiệm người dùng. Việc chưa đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ cũng làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của người dùng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng các loại hình tài liệu, tần suất sử dụng dịch vụ, mức độ hài lòng của người dùng về các tiêu chí như tính thân thiện, kịp thời, thuận tiện và chi phí. Bảng tổng hợp đặc điểm người dùng và nhu cầu tin cũng giúp minh họa rõ nét hơn về phân nhóm đối tượng và yêu cầu thông tin tương ứng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện và đa dạng hóa sản phẩm thông tin - thư viện

    • Phát triển các sản phẩm thông tin điện tử có giá trị gia tăng cao như cơ sở dữ liệu toàn văn, bản tin chuyên đề, tổng quan nghiên cứu.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ sử dụng sản phẩm điện tử lên trên 70% trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Thư viện phối hợp với các bộ môn chuyên ngành.
  2. Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thông tin - thư viện

    • Triển khai các dịch vụ tra cứu, hỏi đáp trực tuyến, tư vấn thông tin chuyên sâu, dịch vụ mượn liên thư viện (ILL).
    • Mục tiêu: Tăng tần suất sử dụng dịch vụ trực tuyến lên 60% trong 18 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Thông tin và Ban Biên tập.
  3. Tăng cường nguồn lực thông tin và hạ tầng công nghệ

    • Đầu tư nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý thư viện, trang thiết bị CNTT hiện đại, mở rộng băng thông Internet.
    • Mục tiêu: Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong 1 năm, đảm bảo truy cập nhanh, ổn định.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý Học viện phối hợp Ban Thư viện.
  4. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo người dùng tin

    • Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ thư viện; đào tạo kỹ năng khai thác thông tin cho người dùng.
    • Mục tiêu: 100% cán bộ được đào tạo nâng cao trong 2 năm; tổ chức ít nhất 4 khóa đào tạo người dùng mỗi năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Thư viện phối hợp Trung tâm Đào tạo.
  5. Mở rộng hợp tác và tăng cường marketing sản phẩm, dịch vụ

    • Thiết lập quan hệ hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước để chia sẻ nguồn lực; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, dịch vụ qua các kênh truyền thông.
    • Mục tiêu: Thiết lập ít nhất 3 hợp tác mới trong 2 năm; tăng nhận diện thương hiệu thư viện.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Thư viện và Ban Thông tin.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện và thông tin

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và giải pháp phát triển SP&DV TT-TV, áp dụng vào quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ.
    • Use case: Lập kế hoạch phát triển thư viện, cải tiến dịch vụ người dùng.
  2. Giảng viên và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học thông tin - thư viện

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về SP&DV TT-TV trong môi trường giáo dục y khoa.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành.
  3. Cán bộ và học viên Học viện Quân y

    • Lợi ích: Hiểu rõ về nguồn lực thông tin và dịch vụ thư viện, nâng cao hiệu quả khai thác thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu.
    • Use case: Tối ưu hóa việc sử dụng tài liệu và dịch vụ thư viện.
  4. Các cơ quan quản lý giáo dục và y tế

    • Lợi ích: Đánh giá vai trò của thư viện trong hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu, từ đó xây dựng chính sách phát triển phù hợp.
    • Use case: Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển nguồn lực thông tin.

Câu hỏi thường gặp

  1. SP&DV TT-TV là gì và tại sao quan trọng với Học viện Quân y?
    SP&DV TT-TV là các sản phẩm và dịch vụ do thư viện cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng. Chúng giúp nâng cao hiệu quả đào tạo, nghiên cứu và điều trị tại Học viện bằng cách cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và thuận tiện.

  2. Thư viện Học viện Quân y hiện có những loại sản phẩm thông tin nào?
    Thư viện có nguồn tài liệu phong phú gồm sách giáo trình, sách tham khảo, luận văn, luận án, báo cáo nghiên cứu, cùng các cơ sở dữ liệu điện tử như MedLine, Md Consult và bộ sưu tập tài liệu số hóa.

  3. Người dùng tin tại Học viện có đặc điểm và nhu cầu như thế nào?
    Người dùng gồm cán bộ lãnh đạo, giảng viên, học viên sau đại học và đại học, với nhu cầu đa dạng từ thông tin tổng quan, chuyên sâu đến tài liệu học tập. Họ ưu tiên các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với đặc thù công việc và trình độ chuyên môn.

  4. Các dịch vụ thông tin thư viện được sử dụng phổ biến nhất là gì?
    Dịch vụ đọc tại chỗ, mượn về nhà, sao chụp tài liệu, hướng dẫn người dùng và tra cứu trên Internet là những dịch vụ được sử dụng nhiều nhất, giúp người dùng tiếp cận thông tin nhanh chóng và hiệu quả.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV tại Thư viện Học viện Quân y?
    Cần đa dạng hóa sản phẩm, phát triển dịch vụ điện tử hiện đại, nâng cấp hạ tầng công nghệ, đào tạo cán bộ và người dùng, đồng thời mở rộng hợp tác và tăng cường marketing để nâng cao hiệu quả phục vụ.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng SP&DV TT-TV tại Thư viện Học viện Quân y, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế hiện có.
  • Nguồn lực thông tin phong phú, đa dạng nhưng việc khai thác và phát triển sản phẩm, dịch vụ còn chưa tương xứng với yêu cầu đào tạo và nghiên cứu hiện đại.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa SP&DV TT-TV, tập trung vào phát triển sản phẩm điện tử, dịch vụ trực tuyến, nâng cao năng lực cán bộ và hạ tầng kỹ thuật.
  • Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các chính sách phát triển thư viện trong Học viện và các cơ sở giáo dục y khoa khác.
  • Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quân y.

Call-to-action: Các cán bộ quản lý và chuyên gia thư viện nên áp dụng kết quả nghiên cứu này để xây dựng kế hoạch phát triển SP&DV TT-TV phù hợp, đồng thời tăng cường đào tạo và hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện trong thời đại số.