Tổng quan nghiên cứu

Thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, với tổng diện tích tự nhiên 121,7 km² và dân số gần 96.000 người năm 2022, là một đô thị loại III nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tỉnh Đồng Tháp, giáp biên giới Campuchia. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên cũng gây áp lực thu hẹp diện tích đất nông nghiệp truyền thống. Trong bối cảnh đó, phát triển nông nghiệp đô thị (NNĐT) được xem là giải pháp khả thi nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm an toàn, chất lượng cao, đồng thời bảo vệ môi trường và tạo việc làm cho người dân.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng phát triển NNĐT trên địa bàn thành phố Hồng Ngự giai đoạn 2016-2022, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững đến năm 2025. Nghiên cứu có phạm vi không gian toàn bộ 7 đơn vị hành chính của thành phố, bao gồm 5 phường nội thị và 2 xã ngoại thị, với trọng tâm là các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đô thị.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch, quản lý và phát triển NNĐT tại Hồng Ngự, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị. Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các đô thị khác trong tỉnh và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông nghiệp đô thị, bao gồm:

  • Khái niệm nông nghiệp đô thị: Theo FAO, NNĐT là hoạt động sản xuất nông nghiệp trong và ven đô thị, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nhằm cung cấp thực phẩm và dịch vụ cho cư dân đô thị. Các khái niệm bổ sung nhấn mạnh vai trò kinh tế, môi trường và xã hội của NNĐT, như tạo việc làm, bảo vệ môi trường, và phát triển cảnh quan đô thị.

  • Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị: Quá trình thay đổi quy mô, cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng thích ứng với nhu cầu thị trường và phát huy lợi thế địa phương, ưu tiên phát triển các sản phẩm chất lượng cao, an toàn và thân thiện môi trường.

  • Các hình thức tổ chức sản xuất NNĐT: Bao gồm nông hộ, trang trại, tổ hợp tác, hội quán nông dân và hợp tác xã nông nghiệp, mỗi hình thức có vai trò và quy mô khác nhau trong phát triển NNĐT.

  • Nhân tố tác động đến NNĐT: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, nguồn nước), yếu tố kinh tế - xã hội (nguồn lao động, thị trường, khoa học công nghệ, chính sách) được xem là các nhân tố quyết định sự phát triển và phân bố các loại hình NNĐT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê giai đoạn 2016-2022 từ các cơ quan quản lý địa phương, kết quả khảo sát, phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lý nông nghiệp, hợp tác xã, hội quán nông dân và nông dân trên địa bàn thành phố Hồng Ngự.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả để đánh giá hiện trạng NNĐT, so sánh kết quả qua các năm và với các địa phương khác; phương pháp so sánh để nhận diện sự khác biệt và xu hướng phát triển; phương pháp diễn giải và quy nạp nhằm lý giải nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát khoảng 50-60 đối tượng liên quan trực tiếp đến NNĐT, lựa chọn theo phương pháp phi xác suất nhằm đảm bảo đại diện các nhóm chủ thể trong ngành.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2016-2022, đề xuất định hướng và giải pháp phát triển NNĐT đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng phát triển NNĐT: Thành phố Hồng Ngự có đa dạng các loại hình NNĐT như trồng trọt cây ăn quả, nuôi cá lồng bè, chăn nuôi nhỏ lẻ. Diện tích trồng cây ăn quả đạt khoảng 218 ha, trong đó có mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ và VietGAP. Sản lượng thủy sản và chăn nuôi cũng tăng trưởng ổn định trong giai đoạn nghiên cứu.

  2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất nông nghiệp tăng dần qua các năm, đạt mức khoảng 150 triệu đồng/ha năm 2022, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu và áp dụng kỹ thuật mới trong NNĐT.

  3. Ứng dụng khoa học công nghệ: Khoảng 60% người dân tham gia NNĐT đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, tuy nhiên trình độ còn hạn chế, chủ yếu là kỹ thuật truyền thống, manh mún và tự phát.

  4. Những khó khăn và hạn chế: NNĐT còn gặp nhiều thách thức như thiếu quy hoạch phát triển cụ thể, thiếu liên kết giữa các tổ chức sản xuất, hạn chế về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ. Mức độ quan tâm và hỗ trợ từ chính quyền địa phương chưa đồng đều, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những tồn tại trên xuất phát từ việc NNĐT tại Hồng Ngự chưa được quy hoạch bài bản, thiếu sự phối hợp liên ngành và chưa tận dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có. So với các đô thị khác trong tỉnh như Cao Lãnh và Sa Đéc, Hồng Ngự còn thiếu các mô hình sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích và sản lượng các loại cây trồng, biểu đồ tỷ lệ áp dụng kỹ thuật mới, bảng so sánh giá trị sản phẩm trên diện tích đất qua các năm. Những kết quả này cho thấy tiềm năng phát triển NNĐT tại Hồng Ngự nếu được đầu tư đúng hướng và có chính sách hỗ trợ phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức quy hoạch vùng sản xuất NNĐT: Xây dựng quy hoạch chi tiết cho từng phường, xã, phân vùng rõ ràng các loại hình NNĐT phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển bền vững. Thời gian thực hiện: 2023-2024. Chủ thể: UBND thành phố phối hợp Sở NN&PTNT.

  2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số: Hỗ trợ đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản; phát triển hệ thống quản lý thông tin, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, các viện nghiên cứu.

  3. Phát triển liên kết chuỗi giá trị và thị trường tiêu thụ: Khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, hội quán nông dân để liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm NNĐT. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Các tổ chức nông nghiệp, doanh nghiệp, chính quyền địa phương.

  4. Tăng cường hỗ trợ về vốn và chính sách ưu đãi: Xây dựng các chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hạ tầng, cơ giới hóa, tự động hóa trong NNĐT; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và người dân phát triển sản xuất. Thời gian: 2023-2026. Chủ thể: Ngân hàng, UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý và hoạch định chính sách địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng quy hoạch, chính sách phát triển NNĐT phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển kinh tế nông nghiệp.

  2. Các hợp tác xã, tổ hợp tác và hội quán nông dân: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất và liên kết chuỗi giá trị được đề xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng trong giảng dạy.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao: Tìm hiểu tiềm năng, cơ hội đầu tư và các mô hình phát triển NNĐT tại Hồng Ngự, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nông nghiệp đô thị là gì và có vai trò như thế nào tại Hồng Ngự?
    Nông nghiệp đô thị là hoạt động sản xuất nông nghiệp trong và ven đô thị nhằm cung cấp thực phẩm và dịch vụ cho cư dân. Tại Hồng Ngự, NNĐT góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm, tăng thu nhập và bảo vệ môi trường đô thị.

  2. Hiện trạng phát triển NNĐT tại Hồng Ngự như thế nào?
    NNĐT tại Hồng Ngự đa dạng với các loại hình trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nhưng còn manh mún, tự phát và trình độ kỹ thuật còn hạn chế. Diện tích cây ăn quả khoảng 218 ha, giá trị sản phẩm trên 1 ha đạt khoảng 150 triệu đồng.

  3. Những khó khăn chính trong phát triển NNĐT tại Hồng Ngự là gì?
    Thiếu quy hoạch phát triển cụ thể, hạn chế về vốn, công nghệ, liên kết sản xuất và thị trường tiêu thụ, cùng với mức độ hỗ trợ từ chính quyền chưa đồng đều là những khó khăn lớn.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển NNĐT bền vững?
    Quy hoạch vùng sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển liên kết chuỗi giá trị, tăng cường hỗ trợ vốn và chính sách ưu đãi là các giải pháp trọng tâm.

  5. Ai nên tham khảo nghiên cứu này và vì sao?
    Nhà quản lý, hợp tác xã, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp nên tham khảo để áp dụng kết quả nghiên cứu vào hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất, nghiên cứu khoa học và đầu tư phát triển NNĐT hiệu quả.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Hồng Ngự giai đoạn 2016-2022.
  • NNĐT tại Hồng Ngự có tiềm năng phát triển đa dạng nhưng còn nhiều hạn chế về quy hoạch, công nghệ và liên kết sản xuất.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm quy hoạch vùng sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển liên kết chuỗi giá trị và hỗ trợ vốn, chính sách.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển NNĐT bền vững, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ứng dụng công nghệ mới trong NNĐT.

Hành động ngay hôm nay để thúc đẩy phát triển nông nghiệp đô thị bền vững tại thành phố Hồng Ngự, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế địa phương!