Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức toàn cầu với tác động sâu rộng đến kinh tế, xã hội và môi trường. Tại Việt Nam, đặc biệt là vùng ven biển, BĐKH gây ra các hiện tượng như nước biển dâng, bão, lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế, trong đó có du lịch biển. Thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, với bờ biển dài khoảng 9 km và lượng khách du lịch hàng năm lên đến khoảng 1,5 - 2 triệu người, là một trong những điểm du lịch biển trọng điểm của Việt Nam. Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay, Sầm Sơn đã chịu tác động nặng nề của BĐKH như sạt lở bờ biển lấn sâu từ 30-100m, hơn 1,5 ha rừng phi lao ven biển và 20 ha rừng phòng hộ bị xâm thực, gây thiệt hại lớn về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng đến tính mùa vụ du lịch.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch biển Sầm Sơn dưới tác động của BĐKH, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu tập trung trong phạm vi địa lý Thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, với dữ liệu thu thập từ năm 2005 đến 2015, khảo sát thực địa vào các tháng 6 và 9 năm 2015. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH đến du lịch biển mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển du lịch biển bền vững tại Sầm Sơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết phát triển du lịch biển và lý thuyết ứng phó với biến đổi khí hậu. Du lịch biển được hiểu là hoạt động du lịch dựa trên khai thác tài nguyên biển, bao gồm các hoạt động tắm biển, thể thao nước, nghỉ dưỡng và khám phá thiên nhiên ven biển. Đặc điểm của loại hình này là tính thời vụ rõ rệt, phụ thuộc lớn vào điều kiện khí hậu và môi trường tự nhiên.

Lý thuyết ứng phó với BĐKH bao gồm hai hợp phần chính: thích ứng và giảm nhẹ. Thích ứng là sự điều chỉnh nhằm giảm thiểu tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra, trong khi giảm nhẹ tập trung vào việc giảm phát thải khí nhà kính. Các khái niệm chuyên ngành như hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng, kịch bản biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng được vận dụng để phân tích tác động và đề xuất giải pháp.

Ngoài ra, công cụ phân tích SWOT được sử dụng để đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch biển Sầm Sơn ứng phó với BĐKH, giúp xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ các cơ quan chức năng, tài liệu khoa học, báo cáo ngành và khảo sát thực địa tại Sầm Sơn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích định lượng và định tính.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 31 phỏng vấn sâu không cấu trúc với các đối tượng đại diện gồm cán bộ quản lý du lịch, môi trường, doanh nghiệp du lịch và người dân địa phương, đảm bảo tỷ lệ giới tính cân bằng 50% nam - 50% nữ. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên có kiểm soát nhằm đạt đến mức độ bão hòa thông tin.

Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích SWOT và so sánh các chỉ số phát triển du lịch qua các năm. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2005 đến 2015, với khảo sát thực địa tập trung vào các tháng 6 và 9 năm 2015 nhằm đánh giá hiện trạng và tác động của BĐKH.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tác động của BĐKH đến tài nguyên và cơ sở hạ tầng du lịch Sầm Sơn: Từ năm 2005 đến 2015, bờ biển Sầm Sơn bị sạt lở sâu từ 30 đến 100 mét, với mức độ gia tăng mạnh trong 4 năm gần đây. Hơn 1,5 ha rừng phi lao ven biển và 20 ha rừng phòng hộ bị xâm thực, làm thu hẹp diện tích bãi biển và ảnh hưởng trực tiếp đến các khu nghỉ dưỡng ven biển. Thiệt hại kinh tế ước tính lên đến hàng tỷ đồng mỗi năm, đặc biệt tại khu du lịch Vạn Chài Resort.

  2. Hiện trạng phát triển du lịch biển Sầm Sơn: Quy mô du lịch tăng trưởng ổn định với khoảng 1,5 - 2 triệu lượt khách mỗi năm, doanh thu du lịch tăng trung bình 8-10%/năm. Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu kỹ năng chuyên môn.

  3. Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động du lịch: Bão, áp thấp nhiệt đới trung bình 3-4 lần/năm gây thiệt hại về cơ sở hạ tầng và làm gián đoạn hoạt động du lịch. Lũ lụt và hạn hán làm giảm chất lượng nước ngọt, ảnh hưởng đến dịch vụ lưu trú và sinh hoạt của du khách. Nhiệt độ tăng và biến đổi khí hậu làm thu hẹp mùa du lịch biển, gây khó khăn cho việc duy trì lượng khách ổn định.

  4. Tác động của du lịch đến BĐKH: Hoạt động du lịch biển tại Sầm Sơn góp phần phát thải khí nhà kính qua các phương tiện vận chuyển, tiêu thụ năng lượng và xử lý chất thải. Tuy nhiên, mức độ phát thải chưa được kiểm soát chặt chẽ, tiềm ẩn nguy cơ gia tăng tác động tiêu cực đến môi trường và khí hậu địa phương.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tác động tiêu cực là do sự gia tăng nhanh chóng của hoạt động du lịch trong khi các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH chưa được đồng bộ và hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu tại các khu du lịch biển khác như Đà Nẵng và Bến Tre, Sầm Sơn còn nhiều hạn chế về hạ tầng và nhận thức cộng đồng trong việc thích ứng với BĐKH.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện mức độ sạt lở bờ biển theo năm, bảng thống kê số lượng bão và thiệt hại kinh tế, cũng như biểu đồ tăng trưởng khách du lịch và doanh thu. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý, phát triển hạ tầng bền vững và tăng cường nhận thức cộng đồng để giảm thiểu tác động của BĐKH.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên du lịch biển: Xây dựng và thực hiện các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ bờ biển, rừng phòng hộ ven biển và các khu vực nhạy cảm. Chủ thể thực hiện: UBND thị xã Sầm Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian: 1-3 năm.

  2. Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch thích ứng với BĐKH: Nâng cấp các công trình lưu trú, giao thông và dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn chống chịu bão, lũ và nước biển dâng. Chủ thể thực hiện: các doanh nghiệp du lịch phối hợp với chính quyền địa phương. Thời gian: 2-5 năm.

  3. Nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó của cộng đồng và doanh nghiệp: Tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo về BĐKH và phát triển du lịch bền vững, khuyến khích áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải. Chủ thể thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức xã hội. Thời gian: liên tục.

  4. Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch mùa vụ linh hoạt: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, thể thao biển để kéo dài mùa du lịch, giảm thiểu tác động của thời tiết khắc nghiệt. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý du lịch Sầm Sơn, doanh nghiệp du lịch. Thời gian: 1-3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển du lịch biển bền vững và ứng phó với BĐKH.

  2. Doanh nghiệp du lịch và nhà đầu tư: Tham khảo các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng, phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, bền vững, giảm thiểu rủi ro do BĐKH.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành du lịch, môi trường: Nghiên cứu sâu về tác động của BĐKH đến du lịch biển, phương pháp phân tích và đề xuất giải pháp ứng phó.

  4. Cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội: Nâng cao nhận thức về BĐKH, tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến du lịch biển Sầm Sơn?
    BĐKH gây ra sạt lở bờ biển, nước biển dâng, bão lũ và hạn hán, làm giảm diện tích bãi tắm, hư hại cơ sở hạ tầng và thu hẹp mùa du lịch, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch.

  2. Các biện pháp thích ứng nào được đề xuất cho du lịch biển Sầm Sơn?
    Bao gồm nâng cấp hạ tầng chống chịu thiên tai, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, nâng cao nhận thức cộng đồng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch và xây dựng kế hoạch phát triển mùa vụ linh hoạt.

  3. Làm thế nào để doanh nghiệp du lịch giảm thiểu tác động đến biến đổi khí hậu?
    Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, quản lý chất thải hiệu quả và xây dựng kế hoạch kinh doanh bền vững.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Kết hợp phân tích định lượng và định tính, sử dụng phỏng vấn sâu, khảo sát thực địa, phân tích SWOT và tổng hợp số liệu thống kê từ năm 2005 đến 2015.

  5. Tại sao nghiên cứu tập trung vào Sầm Sơn?
    Sầm Sơn là điểm du lịch biển trọng điểm của Việt Nam, chịu tác động rõ rệt của BĐKH với các hiện tượng sạt lở, xâm thực biển, có tiềm năng phát triển du lịch lớn nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức cần giải pháp cụ thể.

Kết luận

  • Biến đổi khí hậu đã và đang tác động nghiêm trọng đến phát triển du lịch biển Sầm Sơn, đặc biệt là sạt lở bờ biển và ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng.
  • Du lịch biển Sầm Sơn có tiềm năng lớn nhưng còn nhiều hạn chế về hạ tầng, dịch vụ và nhận thức ứng phó với BĐKH.
  • Các giải pháp phát triển bền vững cần tập trung vào quản lý tài nguyên, nâng cấp hạ tầng, nâng cao nhận thức cộng đồng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách phát triển du lịch biển ứng phó với BĐKH tại Sầm Sơn trong giai đoạn 2015-2025.
  • Khuyến nghị các bên liên quan phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp, đảm bảo phát triển du lịch biển Sầm Sơn bền vững và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Quý độc giả và các nhà quản lý, doanh nghiệp du lịch được khuyến khích áp dụng các kết quả và đề xuất trong luận văn nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch biển Sầm Sơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.