Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh toàn cầu. Tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Kiên Giang, việc ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người tại Kiên Giang đạt khoảng 45 triệu đồng/năm, tuy nhiên chỉ có 12% doanh nghiệp sở hữu website, phản ánh mức độ ứng dụng TMĐT còn thấp. Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2016-2017. Mục tiêu cụ thể là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng website và tham gia các sàn TMĐT, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng TMĐT nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp tại thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện trong tỉnh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với xu hướng kinh doanh số, đồng thời góp phần phát triển kinh tế địa phương trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết kinh tế học và quản trị doanh nghiệp để phân tích hiệu quả kinh doanh và ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Hiệu quả kinh doanh: Được hiểu là mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã hội.
  • Nguyên tắc tối đa hóa sản lượng và lợi nhuận: Doanh nghiệp lựa chọn mức sản lượng tối ưu để đạt lợi nhuận cao nhất, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT giúp giảm chi phí và tăng doanh thu.
  • Ứng dụng công nghệ (Technology Adoption): Quá trình cá nhân hoặc tổ chức tiếp nhận và sử dụng công nghệ mới, theo mô hình của Rogers gồm các giai đoạn: nhận biết, quan tâm, đánh giá, dùng thử và chấp nhận.
  • Thương mại điện tử (TMĐT): Theo định nghĩa của WTO và UNCITRAL, TMĐT bao gồm các hoạt động mua bán, quảng cáo, phân phối sản phẩm và dịch vụ qua các phương tiện điện tử, với các hình thức phổ biến như B2B, B2C, B2E, C2B, C2C và chính phủ điện tử.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thực tế kết hợp thu thập số liệu sơ cấp qua phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp với 298 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cỡ mẫu được xác định theo công thức Cochran với sai số cho phép 7%, đảm bảo độ tin cậy 95%. Mẫu được phân nhóm theo vị trí địa lý gồm thành phố, thị xã và các huyện. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp hồi quy Multinomial Probit nhằm đánh giá tác động của các biến độc lập như đặc điểm người lãnh đạo, đặc điểm doanh nghiệp, công cụ hỗ trợ TMĐT, hiệu quả hoạt động TMĐT, rào cản và kiến thức về TMĐT đến nhu cầu xây dựng website và tham gia sàn TMĐT. Các thang đo áp dụng gồm thang đo định danh, thứ bậc, khoảng, tỷ lệ và Likert để đo lường các yếu tố định tính và định lượng. Quá trình nghiên cứu diễn ra từ năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm người lãnh đạo ảnh hưởng tích cực đến ứng dụng TMĐT: Trong 298 doanh nghiệp khảo sát, 72.1% người lãnh đạo là nam, đa số có trình độ từ trung học phổ thông trở lên (91.9%) và tuổi trung bình từ 30-40 tuổi. Tuổi và trình độ học vấn của lãnh đạo có tác động tích cực đến quyết định sử dụng website TMĐT, với mức ý nghĩa thống kê cao (p < 0.05).

  2. Hạ tầng công nghệ và công cụ hỗ trợ còn hạn chế: Chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT của Kiên Giang đạt 0.37, hạ tầng nhân lực CNTT là 0.67, thấp hơn nhiều so với các tỉnh thành khác. 100% doanh nghiệp có kết nối Internet băng rộng nhưng chỉ 12% có website, 0.59 máy tính trên mỗi cán bộ công nhân viên. Số lao động chuyên trách CNTT và thiết bị phục vụ TMĐT còn thiếu hụt, ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng TMĐT.

  3. Hiệu quả hoạt động TMĐT được đánh giá tích cực nhưng chưa phổ biến: Doanh nghiệp sử dụng TMĐT ghi nhận hiệu quả bán hàng qua mạng xã hội, website, thiết bị di động và sàn TMĐT với tỷ lệ hiệu quả trên 60%. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn TMĐT chỉ khoảng 20%, cho thấy tiềm năng phát triển còn lớn.

  4. Rào cản và chi phí là những yếu tố hạn chế chính: 65% doanh nghiệp cho rằng nhận thức về TMĐT còn hạn chế, 58% đánh giá nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, 55% gặp rào cản về môi trường xã hội và tập tục kinh doanh. Mức độ sẵn sàng trả phí dịch vụ TMĐT chỉ đạt 40%, cho thấy chi phí và rủi ro là những trở ngại lớn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy đặc điểm người lãnh đạo đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy ứng dụng TMĐT, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò lãnh đạo trong chuyển đổi số doanh nghiệp. Hạ tầng CNTT yếu kém và thiếu nhân lực chuyên môn là nguyên nhân chính khiến tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng website và tham gia sàn TMĐT còn thấp, tương tự với báo cáo Vietnam ICT Index 2015 xếp Kiên Giang ở vị trí thấp về hạ tầng kỹ thuật và nhân lực. Hiệu quả TMĐT được ghi nhận tích cực cho thấy tiềm năng tăng trưởng nếu các rào cản được tháo gỡ. Rào cản về nhận thức và chi phí phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về ứng dụng TMĐT tại các vùng kinh tế mới nổi. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng website, biểu đồ đánh giá hiệu quả TMĐT và bảng phân tích hồi quy các yếu tố tác động, giúp minh họa rõ nét mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức về TMĐT cho lãnh đạo doanh nghiệp: Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo chuyên sâu về lợi ích và cách thức ứng dụng TMĐT, ưu tiên trong vòng 12 tháng tới, do Sở Công Thương phối hợp với các trường đại học và tổ chức đào tạo thực hiện.

  2. Đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT và hỗ trợ trang thiết bị cho doanh nghiệp: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư máy tính, thiết bị mạng và phần mềm TMĐT, đồng thời hỗ trợ kết nối Internet tốc độ cao tại các khu vực khó khăn, thực hiện trong 2 năm tới, do chính quyền địa phương và nhà mạng phối hợp triển khai.

  3. Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính và giảm chi phí giao dịch TMĐT: Cung cấp các gói vay ưu đãi, giảm thuế cho doanh nghiệp đầu tư TMĐT, đồng thời phát triển các nền tảng sàn TMĐT địa phương với phí dịch vụ hợp lý, áp dụng trong 18 tháng, do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì.

  4. Phát triển các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn vận hành TMĐT: Thiết lập các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn vận hành website và sàn TMĐT cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, triển khai trong 1 năm, do các tổ chức khoa học công nghệ và hiệp hội doanh nghiệp đảm nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Kiên Giang: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược chuyển đổi số phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển TMĐT, cải thiện hạ tầng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực.

  3. Các tổ chức đào tạo và nghiên cứu kinh tế - quản trị: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích để phát triển các chương trình đào tạo và nghiên cứu tiếp theo về TMĐT.

  4. Nhà cung cấp dịch vụ TMĐT và công nghệ: Hiểu rõ nhu cầu, rào cản và hiệu quả ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp địa phương để thiết kế sản phẩm, dịch vụ phù hợp, nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến việc ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp tại Kiên Giang?
    Đặc điểm người lãnh đạo, đặc biệt là trình độ học vấn và tuổi tác, có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ nhất đến quyết định sử dụng website và tham gia sàn TMĐT, theo kết quả hồi quy với mức ý nghĩa thống kê cao.

  2. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng website TMĐT tại Kiên Giang hiện nay là bao nhiêu?
    Chỉ khoảng 12% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có website, phản ánh mức độ ứng dụng TMĐT còn thấp so với tiềm năng và yêu cầu phát triển.

  3. Những rào cản chính khiến doanh nghiệp chưa ứng dụng TMĐT rộng rãi?
    Bao gồm nhận thức hạn chế về TMĐT, thiếu nguồn nhân lực chuyên môn, chi phí giao dịch cao và môi trường xã hội chưa thuận lợi, gây khó khăn cho việc triển khai TMĐT.

  4. Hiệu quả kinh doanh khi ứng dụng TMĐT được đánh giá như thế nào?
    Doanh nghiệp sử dụng TMĐT ghi nhận hiệu quả bán hàng qua các kênh mạng xã hội, website và sàn TMĐT với tỷ lệ hiệu quả trên 60%, cho thấy TMĐT góp phần nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để thúc đẩy ứng dụng TMĐT tại Kiên Giang?
    Bao gồm đào tạo nâng cao nhận thức, đầu tư hạ tầng CNTT, hỗ trợ tài chính giảm chi phí giao dịch và phát triển dịch vụ tư vấn kỹ thuật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chuyển đổi số.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã xác định rõ các yếu tố tác động đến việc ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp tại Kiên Giang, trong đó đặc điểm người lãnh đạo và hạ tầng CNTT là những nhân tố quan trọng nhất.
  • Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng website và tham gia sàn TMĐT còn thấp, do nhiều rào cản về nhận thức, chi phí và nguồn nhân lực.
  • Hiệu quả kinh doanh khi ứng dụng TMĐT được đánh giá tích cực, cho thấy tiềm năng phát triển lớn nếu các rào cản được tháo gỡ.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, cải thiện hạ tầng, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho doanh nghiệp trong vòng 1-2 năm tới.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và tổ chức liên quan phối hợp triển khai các chính sách và chương trình hỗ trợ để thúc đẩy ứng dụng TMĐT, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương.