Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam trong hơn 30 năm qua, các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm xã hội (BHXH), đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống và thu nhập cho người lao động khi gặp rủi ro về sức khỏe và thu nhập. Tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ BHYT, BHXH có những điểm mạnh và hạn chế cần được phân tích sâu sắc để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ. Giai đoạn nghiên cứu từ 2015 đến 2017 tập trung đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu – chi BHXH tại cơ quan BHXH huyện Thạch Thành, nhằm làm rõ nguyên nhân các tồn tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHYT, BHXH, phân tích thực trạng tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm trên địa bàn huyện, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo cân đối thu – chi, bảo toàn và phát triển bền vững quỹ BHYT, BHXH. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bảo hiểm, góp phần ổn định chính trị – xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Qua đó, giúp mở rộng diện bao phủ BHYT, BHXH, giảm thiểu nợ đọng và tăng cường công tác giám sát, quản lý quỹ bảo hiểm.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trong đó:
Lý thuyết về bảo hiểm xã hội (BHXH): BHXH là hệ thống bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc tử tuất. BHXH được tổ chức dựa trên nguyên tắc đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội và ổn định đời sống người lao động.
Lý thuyết về bảo hiểm y tế (BHYT): BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc hoặc tự nguyện nhằm chăm sóc sức khỏe, giảm gánh nặng tài chính khi người tham gia gặp rủi ro về bệnh tật. BHYT mang tính cộng đồng, chia sẻ rủi ro giữa người khỏe mạnh và người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội.
Khái niệm chính: Quỹ BHYT, quỹ BHXH, kế toán thu – chi BHXH, các chế độ BHYT, BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất...), nguyên tắc cân đối thu – chi, quản lý quỹ bảo hiểm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hệ thống và phân tích thống kê kết hợp với điều tra xã hội học. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:
- Số liệu báo cáo thu – chi BHYT, BHXH tại BHXH huyện Thạch Thành giai đoạn 2015-2017.
- Các văn bản pháp luật liên quan như Luật BHXH 2006, Luật BHYT 2014, các nghị định và thông tư hướng dẫn.
- Tài liệu chuyên ngành, báo cáo ngành và các nghiên cứu liên quan.
Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ số liệu kế toán thu – chi BHXH tại BHXH huyện Thạch Thành trong giai đoạn trên. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích định lượng số liệu thu – chi, so sánh tỷ lệ đóng góp và chi trả, đánh giá hiệu quả quản lý quỹ, đồng thời phân tích định tính qua khảo sát ý kiến cán bộ và người tham gia bảo hiểm. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 3 năm, tập trung vào giai đoạn 2015-2017.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình tạo lập quỹ BHYT, BHXH: Tổng số thu BHYT tại BHXH huyện Thạch Thành tăng trưởng trung bình khoảng 10% mỗi năm trong giai đoạn 2015-2017, với số thu năm 2017 đạt khoảng 15 tỷ đồng. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc chiếm khoảng 65% tổng số lao động trên địa bàn, trong khi BHXH tự nguyện mới chiếm khoảng 10%. Tỷ lệ nợ đọng BHXH còn ở mức khoảng 12%, gây áp lực lên cân đối quỹ.
Tình hình sử dụng quỹ BHYT, BHXH: Chi trả các chế độ BHXH chiếm khoảng 85% tổng chi quỹ, trong đó chi lương hưu và trợ cấp ốm đau chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi phí quản lý quỹ chiếm khoảng 8%, còn lại là chi đầu tư và dự phòng. Việc chi trả kịp thời và đầy đủ các chế độ đã góp phần ổn định đời sống người lao động.
Quản lý kế toán thu – chi BHXH: Công tác kế toán thu – chi tại BHXH huyện Thạch Thành được thực hiện theo đúng quy định, sử dụng các tài khoản kế toán chuyên biệt như TK 571 (thu BHXH bắt buộc), TK 574 (thu BHYT tự nguyện), TK 3312 (phải trả số tạm thu BHXH tự nguyện). Tuy nhiên, còn tồn tại một số hạn chế như chậm trễ trong thu hồi nợ đọng, thiếu đồng bộ trong báo cáo thu – chi giữa các cấp.
Hiệu quả công tác tuyên truyền và mở rộng đối tượng tham gia: Tỷ lệ người dân tham gia BHYT tự nguyện còn thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn và nhóm cận nghèo. Công tác tuyên truyền chính sách BHYT, BHXH chưa thực sự sâu rộng, dẫn đến nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ còn hạn chế.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại là do sự phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, công tác quản lý thu nợ chưa hiệu quả, và hạn chế trong công tác tuyên truyền chính sách. So với các địa phương khác trong tỉnh Thanh Hóa, huyện Thạch Thành có tỷ lệ thu BHXH tự nguyện thấp hơn khoảng 5-7%, cho thấy cần có giải pháp mở rộng đối tượng tham gia. Việc sử dụng quỹ BHYT, BHXH tương đối hiệu quả, tuy nhiên áp lực chi trả ngày càng tăng do số lượng người hưởng chế độ tăng lên, đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát chi phí.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu BHYT, BHXH theo năm, bảng phân tích tỷ lệ nợ đọng và biểu đồ cơ cấu chi quỹ BHXH theo các chế độ. Những kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của BHYT, BHXH trong đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác thu hồi nợ BHXH, BHYT: Áp dụng các biện pháp hành chính và pháp lý nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng xuống dưới 5% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là BHXH huyện phối hợp với UBND các xã, phường.
Mở rộng đối tượng tham gia BHYT tự nguyện: Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân, đặc biệt là nhóm cận nghèo và hộ gia đình nông thôn tham gia BHYT tự nguyện, phấn đấu tăng tỷ lệ tham gia lên 30% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là ngành Lao động – Thương binh và Xã hội huyện cùng BHXH huyện.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT: Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến cơ sở để thu hút người dân tham gia BHYT và sử dụng dịch vụ hiệu quả. Thời gian thực hiện trong 3 năm, chủ thể là Sở Y tế phối hợp với UBND huyện.
Hoàn thiện công tác kế toán thu – chi BHXH: Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu – chi, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kế toán, đảm bảo báo cáo chính xác, kịp thời. Mục tiêu đạt 100% đơn vị sử dụng phần mềm kế toán BHXH trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là BHXH tỉnh và BHXH huyện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý BHXH, BHYT các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ bảo hiểm, cải thiện công tác thu – chi và giám sát tài chính.
Người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn huyện Thạch Thành: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHYT, BHXH, từ đó chủ động tham gia và thực hiện đúng quy định.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách mở rộng diện bao phủ BHYT, BHXH và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, tài chính, quản lý nhà nước: Tham khảo mô hình kế toán thu – chi BHXH, phân tích thực trạng và giải pháp quản lý quỹ bảo hiểm tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Quỹ BHYT, BHXH được hình thành từ những nguồn nào?
Quỹ BHYT chủ yếu hình thành từ tiền đóng bảo hiểm của người tham gia và người sử dụng lao động, tiền sinh lời từ đầu tư quỹ, tài trợ và các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH được tạo lập từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, cùng với thu nhập từ đầu tư quỹ nhàn rỗi.Tại sao tỷ lệ nợ đọng BHXH lại ảnh hưởng đến quỹ bảo hiểm?
Nợ đọng làm giảm nguồn thu, gây mất cân đối thu – chi, ảnh hưởng đến khả năng chi trả các chế độ BHXH, gây áp lực lên ngân sách Nhà nước và làm giảm hiệu quả quản lý quỹ.Làm thế nào để mở rộng đối tượng tham gia BHYT tự nguyện?
Cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền lợi BHYT, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, đồng thời có chính sách hỗ trợ tài chính cho nhóm thu nhập thấp và cận nghèo.Công tác kế toán thu – chi BHXH có vai trò gì trong quản lý quỹ?
Kế toán thu – chi giúp phản ánh chính xác, kịp thời các khoản thu, chi của quỹ, làm cơ sở cho việc kiểm soát, giám sát và ra quyết định quản lý quỹ hiệu quả, đảm bảo cân đối tài chính.Các chế độ BHXH chính được chi trả từ quỹ là gì?
Bao gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và trợ cấp thất nghiệp, trong đó chi trả lương hưu và trợ cấp ốm đau chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tạo lập, sử dụng quỹ BHYT, BHXH tại huyện Thạch Thành giai đoạn 2015-2017, làm rõ các tồn tại và nguyên nhân.
- Số liệu cho thấy tăng trưởng thu BHYT, BHXH ổn định nhưng còn tồn tại nợ đọng và tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện thấp.
- Công tác kế toán thu – chi BHXH được thực hiện theo quy định nhưng cần nâng cao hiệu quả quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hồi nợ, mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ và hoàn thiện công tác kế toán.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và thời gian nghiên cứu để đánh giá hiệu quả các giải pháp, góp phần phát triển bền vững quỹ BHYT, BHXH tại địa phương.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế bền vững cho huyện Thạch Thành và tỉnh Thanh Hóa.