Tổng quan nghiên cứu

Nghèo đói là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của các quốc gia, đặc biệt là các vùng nông thôn tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), khoảng 80% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, trong đó tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đặc biệt tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Theo báo cáo của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tỷ lệ hộ nghèo tại Trà Vinh năm 2013 là 16,64%, đứng thứ hai trong khu vực ĐBSCL. Giai đoạn 2012-2015, huyện Cầu Ngang đã giảm tỷ lệ hộ nghèo nhưng vẫn còn nhiều khó khăn với tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cao.

Luận văn tập trung phân tích hiện trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại huyện Cầu Ngang, nhằm xác định các thước đo nghèo đa chiều, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp giảm nghèo phù hợp. Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2010-2015 và số liệu sơ cấp thu thập năm 2016 từ 191 hộ gia đình trên địa bàn huyện. Việc áp dụng chỉ số nghèo đa chiều (MPI) với ba chiều chính: giáo dục, y tế và mức sống, giúp đánh giá toàn diện hơn về nghèo đói so với cách tiếp cận đơn chiều truyền thống. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên lý thuyết nghèo đa chiều, được phát triển từ khái niệm nghèo truyền thống của World Bank (2011) và mở rộng bởi UNDP (2011). Nghèo không chỉ là thiếu hụt thu nhập mà còn là sự thiếu hụt các nhu cầu cơ bản như giáo dục, y tế và điều kiện sống. Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) do Alkire và Foster đề xuất năm 2007 được sử dụng làm công cụ đo lường, bao gồm ba chiều chính: giáo dục, y tế và mức sống, với tổng cộng 10 chỉ tiêu cụ thể như số năm đi học, tình trạng đi học của trẻ em, tử vong trẻ em, suy dinh dưỡng, điện, vệ sinh, nước sạch, nhà ở, nhiên liệu đun nấu và tài sản.

Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều được xác định dựa trên các nghiên cứu trước đây, bao gồm: tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, số người phụ thuộc, khoảng cách từ nhà đến trường và trạm y tế, tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), sử dụng dịch vụ viễn thông và thành phần dân tộc. Khung phân tích này giúp xây dựng mô hình hồi quy Binary Logistic để đánh giá tác động của các yếu tố trên đến khả năng hộ gia đình rơi vào nghèo đa chiều.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu chính: số liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê địa phương giai đoạn 2010-2015 và số liệu sơ cấp thu thập năm 2016 thông qua khảo sát 191 hộ gia đình tại huyện Cầu Ngang. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng do giới hạn về thời gian và nguồn lực, tập trung vào hai xã đại diện cho nhóm dân tộc Kinh và Khmer.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS, sử dụng thống kê mô tả để đánh giá tỷ lệ nghèo đơn chiều và đa chiều, đồng thời áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều. Cỡ mẫu 191 hộ đảm bảo đủ điều kiện cho mô hình với 8 biến độc lập theo tiêu chuẩn của Green (1991). Các bước đo lường nghèo đa chiều gồm xác định tỷ lệ nghèo (H), độ sâu nghèo (A) và chỉ số nghèo đa chiều MPI = H x A, dựa trên điểm thiếu hụt của từng hộ theo 10 chỉ tiêu thuộc 3 chiều chính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cao hơn đơn chiều: Tỷ lệ hộ nghèo theo cách tiếp cận đa chiều là 90,5%, tăng 6,8% so với tỷ lệ nghèo đơn chiều (83,7%). Điều này cho thấy cách tiếp cận đa chiều phát hiện thêm các hộ nghèo chưa được nhận diện qua thu nhập đơn thuần.

  2. Tình trạng thiếu hụt theo các chiều: Trong số hộ nghèo đa chiều, 19,5% có điểm thiếu hụt về giáo dục, 16,8% thiếu hụt về y tế và 14,2% thiếu hụt về mức sống. Các hộ khác nghèo đa chiều hầu như không có điểm thiếu hụt ở các chiều này.

  3. Các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều:

    • Trình độ học vấn chủ hộ thấp: 86,6% hộ nghèo đa chiều có chủ hộ chưa tốt nghiệp cấp 3, trong khi tỷ lệ này ở hộ khác nghèo là 38,9%.
    • Thành phần dân tộc: 83,7% hộ nghèo đa chiều là người Khmer, cao hơn so với nhóm khác nghèo.
    • Tham gia BHYT: 63,4% hộ nghèo đa chiều tham gia BHYT, còn 36,6% chưa tham gia.
    • Sử dụng dịch vụ viễn thông: 86,6% hộ nghèo đa chiều chưa sử dụng dịch vụ viễn thông, trong khi tỷ lệ này ở hộ khác nghèo là 38,9%.
    • Tuổi chủ hộ trung bình của hộ nghèo đa chiều là 48 tuổi, thấp hơn so với 55 tuổi của hộ khác nghèo.
    • Số người phụ thuộc trung bình trong hộ nghèo đa chiều là 1,76 người, cao hơn 1,39 người ở hộ khác nghèo.
    • Khoảng cách từ nhà đến trường trung bình của hộ nghèo đa chiều là 246 mét, xa hơn 125 mét của hộ khác nghèo.
    • Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế của hộ nghèo đa chiều là 2,628 km, gần hơn 3,9 km của hộ khác nghèo.
  4. Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic:

    • Các biến có ý nghĩa thống kê gồm: trình độ học vấn, số người phụ thuộc, khoảng cách đến trường, tham gia BHYT, sử dụng dịch vụ viễn thông và thành phần dân tộc.
    • Trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn, với xác suất nghèo đa chiều tăng 34,2% khi chủ hộ có trình độ tốt nghiệp cấp 3.
    • Sử dụng dịch vụ viễn thông là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, làm tăng xác suất nghèo đa chiều lên 197,5%.
    • Thành phần dân tộc Khmer làm tăng xác suất nghèo đa chiều thêm 18%.
    • Tham gia BHYT giảm xác suất nghèo đa chiều 8,4%.
    • Khoảng cách đến trường và số người phụ thuộc cũng làm tăng xác suất nghèo đa chiều lần lượt 3,8% và 0,1%.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nghèo đa chiều tại huyện Cầu Ngang không chỉ là vấn đề thu nhập mà còn liên quan mật thiết đến các khía cạnh giáo dục, y tế và điều kiện sống. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cao hơn so với nghèo đơn chiều phản ánh sự thiếu hụt đa dạng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Trình độ học vấn thấp và thành phần dân tộc Khmer là những nhân tố chủ chốt làm gia tăng nguy cơ nghèo đa chiều, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của trình độ học vấn và dân tộc đến nghèo đói.

Việc sử dụng dịch vụ viễn thông có tác động rất lớn đến khả năng thoát nghèo, cho thấy vai trò quan trọng của tiếp cận thông tin trong phát triển kinh tế và xã hội. Tham gia bảo hiểm y tế giúp giảm thiểu rủi ro y tế và chi phí khám chữa bệnh, từ đó góp phần giảm nghèo bền vững. Khoảng cách đến trường học ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em, làm tăng nguy cơ nghèo đa chiều. Số người phụ thuộc trong hộ cũng làm tăng gánh nặng kinh tế, hạn chế khả năng cải thiện đời sống.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thiếu hụt theo từng chiều nghèo, bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và đa chiều, cùng bảng hệ số hồi quy Logistic với các biến độc lập và mức ý nghĩa. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách giảm nghèo đa chiều hiệu quả, phù hợp với đặc thù địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao trình độ học vấn cho chủ hộ và trẻ em: Tổ chức các chương trình đào tạo, học nghề và khuyến khích trẻ em đến trường đầy đủ nhằm giảm tỷ lệ thiếu hụt giáo dục. Mục tiêu tăng tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 lên ít nhất 50% trong vòng 3 năm, do UBND huyện phối hợp với ngành giáo dục thực hiện.

  2. Mở rộng tiếp cận dịch vụ viễn thông: Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng viễn thông tại các vùng sâu, vùng xa, hỗ trợ các hộ nghèo sử dụng điện thoại và internet để tiếp cận thông tin, thị trường. Mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông lên 70% trong 2 năm, do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì.

  3. Khuyến khích tham gia bảo hiểm y tế: Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí để các hộ nghèo và cận nghèo tham gia BHYT, giảm gánh nặng chi phí y tế. Mục tiêu đạt 90% hộ nghèo tham gia BHYT trong 2 năm, do ngành y tế và LĐTB&XH phối hợp thực hiện.

  4. Cải thiện cơ sở hạ tầng giáo dục và y tế: Xây dựng, nâng cấp trường học và trạm y tế gần khu dân cư để giảm khoảng cách tiếp cận dịch vụ, đặc biệt tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Mục tiêu giảm khoảng cách trung bình đến trường dưới 150 mét và đến trạm y tế dưới 2 km trong 5 năm, do UBND huyện và các sở ngành liên quan đảm nhiệm.

  5. Hỗ trợ các hộ dân tộc thiểu số: Triển khai các chương trình hỗ trợ đặc thù về đào tạo, việc làm và tiếp cận dịch vụ xã hội cho cộng đồng dân tộc Khmer nhằm giảm chênh lệch nghèo đói. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc Khmer xuống dưới 15% trong 5 năm, do Ban Dân tộc tỉnh và UBND huyện phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách giảm nghèo đa chiều phù hợp với đặc điểm vùng nông thôn và dân tộc thiểu số.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế: Áp dụng mô hình đo lường nghèo đa chiều và các giải pháp đề xuất để triển khai các dự án phát triển cộng đồng hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên cao học: Tham khảo phương pháp luận, mô hình phân tích và kết quả nghiên cứu để phát triển các đề tài liên quan đến nghèo đa chiều và phát triển kinh tế xã hội.

  4. Người làm công tác xã hội và phát triển cộng đồng: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều để thiết kế các chương trình hỗ trợ phù hợp, nâng cao hiệu quả can thiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nghèo đa chiều khác gì so với nghèo đơn chiều?
    Nghèo đa chiều không chỉ dựa trên thu nhập mà còn đo lường sự thiếu hụt về giáo dục, y tế và mức sống, giúp nhận diện các khía cạnh nghèo đói phức tạp hơn. Ví dụ, một hộ có thu nhập ổn định nhưng thiếu tiếp cận dịch vụ y tế vẫn có thể bị coi là nghèo đa chiều.

  2. Tại sao trình độ học vấn lại ảnh hưởng lớn đến nghèo đa chiều?
    Trình độ học vấn cao giúp chủ hộ có cơ hội tiếp cận việc làm tốt hơn, nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội, từ đó giảm nguy cơ nghèo đa chiều. Nghiên cứu cho thấy hộ có chủ hộ tốt nghiệp cấp 3 có xác suất nghèo đa chiều thấp hơn đáng kể.

  3. Vai trò của dịch vụ viễn thông trong giảm nghèo là gì?
    Dịch vụ viễn thông giúp hộ gia đình tiếp cận thông tin, thị trường và dịch vụ tiện ích, tạo điều kiện phát triển kinh tế và nâng cao mức sống. Hộ nghèo đa chiều có tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông thấp hơn nhiều so với hộ khác nghèo.

  4. Làm thế nào để giảm nghèo bền vững tại huyện Cầu Ngang?
    Cần kết hợp nâng cao giáo dục, mở rộng tiếp cận y tế và dịch vụ xã hội, cải thiện cơ sở hạ tầng, đồng thời hỗ trợ đặc thù cho các nhóm dân tộc thiểu số và hộ có nhiều người phụ thuộc nhằm giảm nguy cơ tái nghèo.

  5. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo?
    Luận văn sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic với dữ liệu khảo sát 191 hộ gia đình, giúp xác định mức độ và ý nghĩa thống kê của các yếu tố như trình độ học vấn, số người phụ thuộc, khoảng cách đến trường, BHYT, dịch vụ viễn thông và dân tộc.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tại huyện Cầu Ngang là 90,5%, cao hơn 6,8% so với nghèo đơn chiều, phản ánh sự thiếu hụt đa dạng trong các dịch vụ xã hội cơ bản.
  • Trình độ học vấn, sử dụng dịch vụ viễn thông và thành phần dân tộc là những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến nghèo đa chiều.
  • Tham gia bảo hiểm y tế và giảm khoảng cách đến trường học góp phần giảm nguy cơ nghèo đa chiều.
  • Giải pháp giảm nghèo cần tập trung nâng cao giáo dục, mở rộng tiếp cận dịch vụ viễn thông và y tế, cải thiện cơ sở hạ tầng và hỗ trợ đặc thù cho dân tộc thiểu số.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Cầu Ngang, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn tiếp theo.

Để tiếp tục phát triển nghiên cứu, cần mở rộng khảo sát trên diện rộng hơn, cập nhật số liệu mới và đánh giá hiệu quả các chính sách giảm nghèo đa chiều đã triển khai. Các nhà hoạch định chính sách và tổ chức phát triển được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại địa phương.