Tổng quan nghiên cứu
Vùng ven biển huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, với chiều dài bờ biển hơn 21 km và diện tích bãi triều trên 5.500 ha, là khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế biển đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa bền vững đã đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái. Nghiên cứu nhằm đánh giá tính bền vững của tài nguyên ven biển huyện Đầm Hà trong giai đoạn 2018-2022, tập trung vào các hợp phần tự nhiên, xã hội và con người, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên. Mục tiêu cụ thể bao gồm đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững và đề xuất giải pháp phù hợp cho vùng ven biển huyện Đầm Hà. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ quản lý tài nguyên bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương và bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực phát triển kinh tế ngày càng tăng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết chính: lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết hệ thống và lý thuyết hệ sinh thái xã hội (SES). Lý thuyết phát triển bền vững nhấn mạnh sự cân bằng giữa ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của thế hệ tương lai. Lý thuyết hệ thống giúp phân tích vùng ven biển như một hệ thống phức hợp gồm các hợp phần tự nhiên, xã hội và con người có mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Lý thuyết SES tập trung vào sự liên kết giữa các hệ thống sinh thái và xã hội, nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên bền vững. Các khái niệm chính bao gồm: tính bền vững tài nguyên, quản lý tổng hợp đới bờ (ICZM), và bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững tài nguyên ven biển.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thu thập thực địa tại 5 xã ven biển huyện Đầm Hà (Tân Lập, Dực Yên, Tân Bình, Đại Bình, Đầm Hà) trong năm 2021, kết hợp với số liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế xã hội, đề tài nghiên cứu liên quan và các văn bản pháp luật. Cỡ mẫu khảo sát xã hội học gồm 46 phiếu điều tra với người dân và cán bộ địa phương. Phương pháp phân tích sử dụng bao gồm phân tích định lượng qua bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững với 15 tiêu chí và 23 chỉ tiêu, áp dụng chuẩn hóa dữ liệu theo phương pháp min-max để chuyển đổi các chỉ số về thang điểm 0-1. Timeline nghiên cứu kéo dài từ 2018 đến 2022, trong đó khảo sát thực địa và thu thập dữ liệu xã hội học diễn ra trong tháng 9-10/2021. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các công cụ thống kê và GIS để đánh giá mức độ bền vững của từng hợp phần và tổng hợp kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tính bền vững tài nguyên đất: Diện tích đất dự trữ cho phát triển tương lai chiếm khoảng 14,53% diện tích tự nhiên, trong đó đất mặn và đất cồn cát chiếm phần lớn. Tỷ lệ đất nông nghiệp có năng suất cao và bền vững đạt khoảng 60%, cho thấy tiềm năng sử dụng đất còn khá lớn nhưng cần quản lý chặt chẽ để tránh suy thoái.
Tính bền vững tài nguyên nước: Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đạt trên 80%, tuy nhiên chất lượng nước ngầm và nước mặt có sự biến động theo mùa, đặc biệt vào mùa khô. Các chỉ số quan trắc cho thấy chất lượng nước biển ven bờ đạt tiêu chuẩn môi trường trên 75%, nhưng vẫn tồn tại nguy cơ ô nhiễm từ hoạt động nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt.
Tính bền vững tài nguyên năng lượng và thủy sản: Tỷ lệ dân số sử dụng điện lưới quốc gia đạt trên 90%, năng suất nuôi trồng thủy sản bình quân đạt khoảng 2 tấn/ha, phản ánh sự phát triển ổn định của ngành thủy sản. Tuy nhiên, việc khai thác thủy sản chưa đồng bộ và có dấu hiệu khai thác quá mức tại một số khu vực.
Tính bền vững hệ sinh thái và môi trường: Diện tích rừng ngập mặn ven biển duy trì ổn định trên 500 ha, đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ bờ biển và đa dạng sinh học. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt khoảng 65%, còn thấp so với yêu cầu bảo vệ môi trường. Các hiện tượng xói lở bờ biển và biến động khí hậu gây áp lực lớn lên hệ sinh thái ven biển.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy vùng ven biển huyện Đầm Hà đang trong trạng thái bền vững trung bình với các hợp phần tài nguyên tự nhiên, xã hội và con người có mức độ phát triển không đồng đều. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế chưa đồng bộ với công tác bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên. So sánh với các nghiên cứu tại các vùng ven biển khác ở Việt Nam và quốc tế, mức độ bền vững của Đầm Hà tương đối thấp hơn do hạn chế về hạ tầng kỹ thuật và nhận thức cộng đồng. Biểu đồ phân tích mức độ bền vững từng hợp phần cho thấy hợp phần xã hội và con người có điểm số thấp hơn hợp phần tự nhiên, phản ánh sự cần thiết tăng cường giáo dục và nâng cao năng lực quản lý. Bảng tổng hợp chỉ số bền vững theo từng xã cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt, trong đó xã Tân Lập và Đại Bình có mức độ bền vững cao hơn so với các xã khác.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và quy hoạch sử dụng đất: Áp dụng các biện pháp quy hoạch đất đai khoa học, ưu tiên bảo tồn đất ngập nước và rừng ngập mặn, hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác. Chủ thể thực hiện: UBND huyện và các sở ngành liên quan. Thời gian: 2023-2025.
Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nước: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải và nước sinh hoạt hiện đại, kiểm soát ô nhiễm từ hoạt động nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt dân cư. Chủ thể thực hiện: Sở Tài nguyên Môi trường, UBND xã. Thời gian: 2023-2026.
Phát triển năng lượng sạch và bền vững: Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, mở rộng lưới điện và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, các doanh nghiệp năng lượng. Thời gian: 2023-2028.
Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình đào tạo, tuyên truyền về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững cho người dân và cán bộ địa phương. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các tổ chức xã hội. Thời gian: liên tục từ 2023.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý địa phương và các cơ quan chính quyền: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách quản lý tài nguyên và phát triển kinh tế xã hội bền vững vùng ven biển.
Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực phát triển bền vững và môi trường: Tham khảo phương pháp đánh giá và bộ tiêu chí tính bền vững được áp dụng cho vùng ven biển đặc thù.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực thủy sản, du lịch sinh thái: Hiểu rõ tiềm năng và hạn chế của vùng để phát triển các dự án kinh tế phù hợp, bền vững.
Cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội: Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hợp lý, tham gia vào các hoạt động quản lý và phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần đánh giá tính bền vững tài nguyên ven biển?
Đánh giá giúp nhận diện các vấn đề về khai thác quá mức, ô nhiễm và suy thoái môi trường, từ đó đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững.Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững gồm những yếu tố nào?
Bộ tiêu chí bao gồm 15 tiêu chí và 23 chỉ tiêu thuộc ba hợp phần chính: tự nhiên (đất, nước, năng lượng, thủy sản), xã hội (dân số, kinh tế, cơ sở hạ tầng) và con người (giáo dục, sức khỏe, tiếp cận dịch vụ).Phương pháp khảo sát xã hội học được thực hiện như thế nào?
Khảo sát sử dụng phiếu điều tra với 46 mẫu, bao gồm người dân và cán bộ địa phương, nhằm thu thập ý kiến về nhận thức, thực trạng sử dụng tài nguyên và các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững.Các yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến tính bền vững vùng ven biển Đầm Hà?
Bao gồm khai thác tài nguyên chưa hợp lý, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, hạn chế về hạ tầng kỹ thuật và nhận thức cộng đồng còn thấp.Giải pháp nào ưu tiên thực hiện để nâng cao tính bền vững?
Ưu tiên quy hoạch sử dụng đất hợp lý, nâng cao quản lý nguồn nước, phát triển năng lượng sạch và tăng cường giáo dục cộng đồng nhằm tạo sự đồng thuận và hiệu quả lâu dài.
Kết luận
- Đầm Hà có tiềm năng tài nguyên ven biển phong phú nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức về tính bền vững.
- Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững gồm 15 tiêu chí và 23 chỉ tiêu đã được xây dựng và áp dụng hiệu quả cho vùng nghiên cứu.
- Kết quả đánh giá cho thấy mức độ bền vững trung bình, với các hợp phần xã hội và con người cần được cải thiện.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch đất đai, quản lý nước, phát triển năng lượng và nâng cao nhận thức cộng đồng là cần thiết.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát và đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp, kêu gọi sự tham gia của các bên liên quan nhằm phát triển bền vững vùng ven biển huyện Đầm Hà.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên ven biển Đầm Hà là trách nhiệm của toàn xã hội.