Tổng quan nghiên cứu

Quan hệ tình dục trước hôn nhân (QHTD THN) ở Việt Nam ngày càng phổ biến, đặc biệt trong nhóm sinh viên tuổi 18-24, mặc dù vẫn chưa được xã hội chấp nhận rộng rãi do ảnh hưởng của thuần phong mỹ tục và luân lý truyền thống. Theo ước tính, khoảng 33% sinh viên tại cơ sở 1 trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã từng có QHTD THN, trong đó tỷ lệ nam giới cao hơn nữ gần 1,5 lần (35,1% so với 24,5%). Thực trạng này kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng như mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai, với gần 10,1% sinh viên từng trải qua mang thai ngoài ý muốn và 44,4% trong số đó chọn giải pháp nạo phá thai.

Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 11/2020 đến tháng 6/2021 nhằm mô tả thực trạng QHTD THN và xác định các yếu tố liên quan ở sinh viên tuổi 18-24 tại cơ sở 1 trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp. Mục tiêu cụ thể là đánh giá tỷ lệ QHTD THN, đặc điểm hành vi tình dục, cũng như các yếu tố cá nhân, gia đình, bạn bè, môi trường xã hội và tiếp cận thông tin ảnh hưởng đến hành vi này. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các chính sách và chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, góp phần giảm thiểu các hậu quả tiêu cực liên quan đến QHTD THN trong nhóm sinh viên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi QHTD THN, bao gồm:

  • Yếu tố cá nhân: Tuổi, giới tính, tâm sinh lý, học lực, dân tộc, tôn giáo, nơi ở hiện tại và điều kiện kinh tế.
  • Yếu tố gia đình: Hoàn cảnh gia đình, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, sự trao đổi về sức khỏe tình dục (SKTD) giữa cha mẹ và con cái, mức độ quan tâm của gia đình.
  • Yếu tố bạn bè: Tác động từ bạn bè như rủ rê, lôi kéo, bạn bè có hành vi QHTD THN, sự chia sẻ và thảo luận về QHTD THN.
  • Yếu tố môi trường xã hội: Môi trường học tập, điều kiện sống, sử dụng chất kích thích, tham gia các hoạt động xã hội.
  • Yếu tố tiếp cận thông tin: Khả năng tiếp cận Internet, xem phim khiêu dâm, chương trình giáo dục giới tính tại trường.

Khung lý thuyết này giúp phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QHTD THN của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang với phân tích định lượng, tiến hành từ tháng 11/2020 đến tháng 6/2021 tại cơ sở 1 trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp. Tổng số 621 sinh viên hệ Cao đẳng trong độ tuổi 18-24 được mời tham gia, trong đó 542 phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng cho phân tích (tỷ lệ phản hồi 87,3%).

Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện. Bộ công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi tự điền khuyết danh, bao gồm các biến về QHTD THN và 5 nhóm yếu tố liên quan. Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4/2021.

Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 với các kỹ thuật thống kê mô tả, kiểm định χ2, tính Odds Ratio (OR) và mô hình hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan độc lập đến QHTD THN. Cỡ mẫu đảm bảo tối thiểu 20 quan sát cho mỗi biến độc lập trong mô hình hồi quy, giúp kiểm soát các yếu tố nhiễu tiềm tàng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ QHTD THN và đặc điểm hành vi: 33% sinh viên đã từng QHTD THN, trong đó nam giới chiếm 35,1%, nữ giới 24,5%. Tỷ lệ QHTD đồng giới là 4,5%, QHTD với gái mại dâm chiếm 7,2%. Tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu là 17,9 tuổi. Hơn 25% sinh viên không sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong lần quan hệ đầu tiên.

  2. Hành vi sử dụng biện pháp tránh thai: Trong lần quan hệ đầu tiên, có tới 27% sinh viên không sử dụng bất kỳ BPTT nào. Bao cao su là biện pháp phổ biến nhất khi được sử dụng. Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn là 10,1%, trong đó 44,4% sinh viên chọn nạo phá thai để giải quyết.

  3. Các yếu tố liên quan đến QHTD THN: Qua phân tích đa biến, các yếu tố có liên quan độc lập gồm:

    • Giới tính: Nam có nguy cơ QHTD THN cao hơn nữ 1,66 lần.
    • Nơi ở: Sinh viên sống ở nhà trọ hoặc ký túc xá có khả năng QHTD THN thấp hơn so với sinh viên sống cùng gia đình hoặc bạn bè.
    • Sự quan tâm của bố mẹ: Sinh viên không được quan tâm có tỷ lệ QHTD THN cao hơn 1,54 lần.
    • Bạn bè: Sinh viên có bạn bè từng QHTD THN có nguy cơ cao gấp 2,91 lần.
    • Sử dụng rượu/bia: Sinh viên sử dụng rượu/bia có nguy cơ QHTD THN cao gấp 1,91 lần.
    • Tham gia hoạt động, diễn đàn về QHTD THN: Sinh viên tham gia có tỷ lệ QHTD THN cao gấp 1,73 lần.
  4. Tiếp cận thông tin và giáo dục: 64,6% sinh viên nhận thông tin về SKSS và tình dục qua chương trình học tại trường. Tuy nhiên, 68,5% sinh viên cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện với bố mẹ về các vấn đề tình dục, và chỉ 19% chia sẻ các vấn đề này với gia đình.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy QHTD THN ở sinh viên Đồng Tháp có tỷ lệ tương đối cao, phù hợp với xu hướng gia tăng QHTD THN ở vị thành niên và thanh niên Việt Nam. Tỷ lệ nam giới QHTD THN cao hơn nữ là điều phổ biến trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, phản ánh sự khác biệt về tâm sinh lý và xã hội giữa hai giới.

Việc không sử dụng BPTT trong lần quan hệ đầu tiên và tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn cao cho thấy sự thiếu kiến thức và kỹ năng về tình dục an toàn, cũng như sự hạn chế trong tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục giới tính. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy kiến thức về SKSS và BPTT của sinh viên còn thấp.

Ảnh hưởng của yếu tố gia đình, đặc biệt là sự quan tâm và giao tiếp giữa cha mẹ và con cái, được khẳng định là yếu tố bảo vệ quan trọng giúp trì hoãn và giảm hành vi QHTD THN. Tác động của bạn bè và môi trường xã hội cũng rất rõ ràng, khi sinh viên có bạn bè từng QHTD THN hoặc sử dụng rượu bia có nguy cơ cao hơn, phản ánh vai trò của nhóm đồng đẳng và các hành vi lối sống không lành mạnh.

Việc tham gia các hoạt động, diễn đàn về QHTD THN có tỷ lệ QHTD THN cao hơn có thể do nhóm này có sự quan tâm và trao đổi nhiều hơn về vấn đề tình dục, hoặc do các hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc truyền tải thông điệp phòng tránh rủi ro.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ QHTD THN theo giới tính, biểu đồ tròn phân bố các biện pháp tránh thai sử dụng, và bảng hồi quy logistic đa biến minh họa các yếu tố liên quan độc lập.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giao tiếp giữa cha mẹ và sinh viên về sức khỏe sinh sản và tình dục

    • Động từ hành động: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo cho phụ huynh về kỹ năng giao tiếp với con cái.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ sinh viên cảm thấy thoải mái khi trao đổi với gia đình lên trên 50% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Nhà trường phối hợp với các tổ chức xã hội và trung tâm y tế địa phương.
  2. Nâng cao chất lượng và mở rộng chương trình giáo dục giới tính tại trường

    • Động từ hành động: Cập nhật nội dung giáo dục giới tính phù hợp, tăng cường các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ SKSS.
    • Target metric: 90% sinh viên tham gia chương trình và đánh giá hữu ích trong vòng 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu trường, giảng viên chuyên môn.
  3. Tuyên truyền và phòng chống sử dụng chất kích thích như rượu, bia trong sinh viên

    • Động từ hành động: Triển khai các chiến dịch truyền thông đa phương tiện, tổ chức các buổi nói chuyện về tác hại của rượu bia.
    • Target metric: Giảm tỷ lệ sinh viên sử dụng rượu bia thỉnh thoảng và thường xuyên xuống dưới 30% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Nhà trường phối hợp với ngành y tế và đoàn thanh niên.
  4. Phát triển các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ sức khỏe sinh sản và tình dục cho sinh viên

    • Động từ hành động: Thiết lập phòng tư vấn sức khỏe sinh sản, cung cấp miễn phí hoặc giá rẻ các biện pháp tránh thai.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ sinh viên sử dụng BPTT trong lần quan hệ đầu tiên lên trên 80% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế trường, các tổ chức phi chính phủ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục và y tế công cộng

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến QHTD THN ở sinh viên để xây dựng chính sách phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chương trình giáo dục giới tính và can thiệp sức khỏe sinh sản.
  2. Giảng viên và cán bộ phụ trách sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học

    • Lợi ích: Nắm bắt các yếu tố tác động để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ sinh viên hiệu quả.
    • Use case: Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, câu lạc bộ SKSS.
  3. Chuyên gia nghiên cứu về sức khỏe vị thành niên và thanh niên

    • Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu về hành vi QHTD THN và các yếu tố liên quan.
    • Use case: Phát triển các nghiên cứu tiếp theo hoặc đề xuất can thiệp dựa trên bằng chứng.
  4. Phụ huynh và sinh viên

    • Lợi ích: Nâng cao nhận thức về QHTD an toàn, tác động của môi trường và bạn bè, cũng như vai trò của gia đình.
    • Use case: Tham gia các chương trình giáo dục, cải thiện giao tiếp trong gia đình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tỷ lệ sinh viên có quan hệ tình dục trước hôn nhân là bao nhiêu?
    Khoảng 33% sinh viên tại cơ sở 1 trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã từng có QHTD THN, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ gần 1,5 lần.

  2. Tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu của sinh viên là bao nhiêu?
    Tuổi trung bình là 17,9 tuổi, thấp hơn so với nhiều nghiên cứu trước đây, phản ánh xu hướng quan hệ tình dục sớm hơn ở giới trẻ hiện nay.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi QHTD THN của sinh viên?
    Giới tính, nơi ở, sự quan tâm của bố mẹ, bạn bè có hành vi QHTD THN, sử dụng rượu bia và tham gia các hoạt động liên quan đến QHTD THN là những yếu tố có ảnh hưởng độc lập và mạnh mẽ.

  4. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai trong lần quan hệ đầu tiên như thế nào?
    Có hơn 25% sinh viên không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào trong lần quan hệ đầu tiên, dẫn đến nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

  5. Làm thế nào để giảm thiểu các hành vi QHTD THN không an toàn ở sinh viên?
    Cần tăng cường giáo dục giới tính, nâng cao giao tiếp trong gia đình, giảm sử dụng chất kích thích và phát triển dịch vụ tư vấn sức khỏe sinh sản phù hợp với nhu cầu sinh viên.

Kết luận

  • Tỷ lệ QHTD THN ở sinh viên tuổi 18-24 tại cơ sở 1 trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp là khoảng 33%, nam giới có tỷ lệ cao hơn nữ.
  • Tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu là 17,9 tuổi, với tỷ lệ không sử dụng biện pháp tránh thai trong lần đầu quan hệ chiếm trên 25%.
  • Các yếu tố cá nhân, gia đình, bạn bè, môi trường xã hội và tiếp cận thông tin đều có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi QHTD THN.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường giao tiếp gia đình, giáo dục giới tính, phòng chống chất kích thích và phát triển dịch vụ tư vấn sức khỏe sinh sản.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các chương trình can thiệp dựa trên bằng chứng và đánh giá hiệu quả trong thực tiễn.

Call-to-action: Các nhà quản lý, giảng viên và chuyên gia y tế công cộng cần phối hợp triển khai các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao sức khỏe sinh sản và giảm thiểu các hậu quả tiêu cực liên quan đến quan hệ tình dục trước hôn nhân trong nhóm sinh viên.