Tổng quan nghiên cứu

Nông, lâm, thủy sản (NLTS) là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đô thị. Tại Việt Nam, năm 2020, NLTS đóng góp 12,56% GDP, thu hút 62,88% dân số và 29,1% lao động cả nước. Thành phố Thanh Hóa, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Thanh Hóa, có diện tích 146,77 km² và dân số khoảng 367.463 người năm 2022. Trong giai đoạn 2016-2022, diện tích TP tăng 2,53 lần, dân số tăng 1,73 lần, song tỷ trọng NLTS trong GRDP giảm từ 5,1% năm 2016 xuống còn 2,9% năm 2022. Mặc dù vậy, NLTS vẫn cung cấp lương thực, thực phẩm cho gần 40 vạn dân, tạo việc làm cho lao động ngoại thành và góp phần tạo không gian xanh cho đô thị.

Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng phát triển NLTS tại TP Thanh Hóa giai đoạn 2016-2022, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển bền vững đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ lãnh thổ TP Thanh Hóa với thời gian tập trung từ 2016 đến 2022 và dự báo đến 2030. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách phát triển NLTS, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường đô thị.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nông nghiệp đô thị (NNĐT), tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển bền vững. Lý thuyết về NNĐT được phát triển bởi các tổ chức quốc tế như FAO, UNDP và các nhà khoa học như René Van Veenhuizen, Mougeot, Lê Văn Trưởng, nhấn mạnh NNĐT là ngành sản xuất tại trung tâm và vùng ven đô thị, cung cấp thực phẩm và dịch vụ cho đô thị. Lý thuyết tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) của GS Lê Thông và GS Nguyễn Viết Thịnh được sử dụng để phân tích các mối quan hệ không gian giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội trong phát triển NLTS. Ngoài ra, mô hình vành đai nông nghiệp của J. Von Thunen và Olof Jonasson giúp giải thích sự phân bố không gian sản xuất nông nghiệp quanh đô thị. Các khái niệm chính bao gồm: nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái, cơ cấu nông, lâm, thủy sản, chuyển dịch cơ cấu NLTS và các hình thức tổ chức không gian sản xuất như vườn đô thị, trang trại, vùng sản xuất tập trung và vành đai nông nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống kê TP Thanh Hóa, Sở NN&PTNT, Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Thanh Hóa, UBND TP Thanh Hóa và các phòng ban liên quan. Phương pháp thu thập tài liệu bao gồm khai thác các công trình nghiên cứu, văn bản pháp luật, số liệu thống kê và khảo sát thực địa tại các trang trại, nông hộ ngoại thành. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với các địa phương khác và các nghiên cứu trong nước, quốc tế. Phương pháp bản đồ và GIS được áp dụng để thể hiện phân bố không gian NLTS, xây dựng bản đồ các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển NLTS. Cỡ mẫu khảo sát thực địa tập trung vào các xã ngoại thành với diện tích đất nông nghiệp còn lại hạn chế. Timeline nghiên cứu kéo dài 24 tháng, từ thu thập dữ liệu, phân tích đến đề xuất giải pháp phát triển NLTS đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng NLTS trong GRDP TP Thanh Hóa giảm liên tục: Từ 5,1% năm 2016 xuống còn 2,9% năm 2022, trong khi tốc độ tăng trưởng GRDP toàn TP đạt trung bình 15,9%/năm. Tốc độ tăng trưởng GRDP NLTS đạt khoảng 3,9-4,9%/năm, cao hơn mức trung bình cả nước nhưng thấp hơn nhiều so với các ngành công nghiệp và dịch vụ.

  2. Diện tích đất nông nghiệp thu hẹp nhanh: Tổng diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mở rộng. Quỹ đất nông nghiệp hiện chiếm khoảng 39,56% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa, đất cát và đất tầng mỏng. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các khu công nghiệp, khu đô thị mới.

  3. Nguồn lao động NLTS giảm và chuyển dịch: Lao động trong ngành NLTS chiếm khoảng 7% tổng lao động TP, giảm so với các năm trước do chuyển sang các ngành phi nông nghiệp. Tuy nhiên, lao động có trình độ đào tạo nghề đạt 84%, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển NLTS hiện đại.

  4. Cơ sở hạ tầng và công nghệ được cải thiện: Hệ thống thủy lợi, giao thông, viễn thông được đầu tư đồng bộ, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đạt trên 80% ở các khâu làm đất, gieo cấy và thu hoạch. Các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ sinh học, giống mới được triển khai tại các xã ngoại thành.

Thảo luận kết quả

Sự giảm tỷ trọng NLTS trong GRDP TP Thanh Hóa phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GRDP NLTS vẫn cao hơn mức trung bình cả nước, cho thấy ngành này vẫn giữ vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm và tạo việc làm. Việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp là thách thức lớn, đòi hỏi TP phải tăng cường khai thác quỹ đất theo chiều sâu và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả như trang trại, vườn đô thị và vùng sản xuất tập trung.

Nguồn lao động có trình độ cao và cơ sở hạ tầng hiện đại là lợi thế để TP Thanh Hóa phát triển NLTS theo hướng công nghệ cao, sinh thái và bền vững. Kết quả khảo sát thực địa và phân tích bản đồ cho thấy sự phân bố NLTS tập trung ở các xã ngoại thành với các mô hình sản xuất đa dạng, từ trồng trọt, chăn nuôi đến nuôi trồng thủy sản. So sánh với các đô thị lớn như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, TP Thanh Hóa còn nhiều tiềm năng phát triển NNĐT hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu thực phẩm an toàn và chất lượng cao ngày càng tăng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế, bảng số liệu diện tích đất nông nghiệp và lao động theo khu vực, bản đồ phân bố các hình thức tổ chức sản xuất NLTS trên địa bàn TP.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp: Đẩy mạnh cải tạo đất, tận dụng đất ven đường giao thông và đất núi đá chưa sử dụng để mở rộng diện tích sản xuất. Chủ động quy hoạch và bảo vệ các vùng đất nông nghiệp trọng điểm, hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp trong giai đoạn 2023-2030. Chủ thể thực hiện: UBND TP, Sở Tài nguyên - Môi trường.

  2. Phát triển các mô hình sản xuất NLTS hiện đại, sinh thái: Khuyến khích xây dựng trang trại công nghệ cao, vườn đô thị, vùng sản xuất tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn thực phẩm. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học, giống mới và kỹ thuật canh tác tiên tiến trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở NN&PTNT, các doanh nghiệp, hợp tác xã.

  3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực NLTS: Tăng cường đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật cho lao động nông nghiệp, đặc biệt tại các xã ngoại thành. Phát triển các chương trình đào tạo chuyên sâu về nông nghiệp công nghệ cao và quản lý sản xuất bền vững trong vòng 3-5 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm đào tạo nghề, các trường đại học, UBND TP.

  4. Xây dựng hệ thống kết nối thị trường và chuỗi giá trị: Tăng cường liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm NLTS, phát triển các kênh phân phối hiện đại, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP và nông sản đặc trưng TP Thanh Hóa trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, Sở NN&PTNT, các doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Các cơ quan quản lý nhà nước tại TP Thanh Hóa và tỉnh Thanh Hóa có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển NLTS phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế.

  2. Các nhà nghiên cứu và học viên: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp và số liệu thực tiễn quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo về nông nghiệp đô thị, phát triển bền vững và tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.

  3. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Các chủ thể sản xuất có thể tham khảo để áp dụng các mô hình sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.

  4. Người dân và lao động nông nghiệp: Giúp nâng cao nhận thức về vai trò của NLTS trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tiếp cận các chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và phát triển sinh kế bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ trọng NLTS trong GRDP TP Thanh Hóa giảm?
    Do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mở rộng, diện tích đất nông nghiệp thu hẹp, lao động chuyển sang các ngành phi nông nghiệp. Tuy nhiên, NLTS vẫn giữ vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm và tạo việc làm.

  2. Các nhân tố tự nhiên nào ảnh hưởng đến phát triển NLTS ở TP Thanh Hóa?
    Địa hình bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất phù sa và đất cát thuận lợi cho sản xuất. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu, bão lũ và hạn hán cũng gây khó khăn cho sản xuất.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Kết hợp thu thập số liệu thống kê, khảo sát thực địa, phân tích tổng hợp, so sánh và sử dụng GIS để thể hiện phân bố không gian NLTS.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển NLTS bền vững?
    Tăng cường sử dụng hiệu quả quỹ đất, phát triển mô hình sản xuất hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết nối thị trường.

  5. Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
    Nhà quản lý chính sách, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp nông nghiệp và người lao động trong ngành NLTS tại TP Thanh Hóa.

Kết luận

  • NLTS tại TP Thanh Hóa giữ vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm, tạo việc làm và bảo vệ môi trường đô thị dù tỷ trọng trong GRDP giảm.
  • Diện tích đất nông nghiệp thu hẹp do đô thị hóa, đòi hỏi khai thác hiệu quả quỹ đất và phát triển các mô hình sản xuất đa dạng.
  • Nguồn lao động có trình độ cao và cơ sở hạ tầng hiện đại là lợi thế để phát triển NLTS theo hướng công nghệ cao và bền vững.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm NLTS đến năm 2030.
  • Khuyến nghị các nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân tham khảo để triển khai thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội TP Thanh Hóa bền vững.

Tiếp theo, các cơ quan chức năng và nhà nghiên cứu nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục cập nhật, theo dõi diễn biến phát triển NLTS để điều chỉnh chính sách phù hợp. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các bên liên quan có thể tham khảo toàn văn luận văn.