Tổng quan nghiên cứu

Ngành nội thương (NT) đóng vai trò thiết yếu trong cơ cấu ngành thương mại, góp phần thúc đẩy sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Tại Việt Nam, ngành NT chiếm khoảng 14% - 15% GDP, tạo việc làm cho 6 - 7 triệu lao động, tương đương hơn 12% tổng lao động toàn xã hội. Giai đoạn 2010 - 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng bình quân 10% - 11%/năm, với sự chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực nhà nước sang khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI. Tỉnh Thanh Hóa, với vị trí địa lý chiến lược và diện tích đứng thứ 5 cả nước (11.114,65 km²), đã chứng kiến sự phát triển nội thương sôi động, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 5,7 lần trong giai đoạn này, đạt mức 119 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, ngành NT tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô nhỏ bé so với cả nước, lao động trình độ thấp, cơ sở vật chất và mạng lưới phân bố chưa hợp lý. Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng phát triển ngành NT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020 và đề xuất giải pháp phát triển bền vững đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ 27 huyện, thị, thành phố của tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động nội thương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách và quy hoạch phát triển ngành NT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về thương mại và phát triển kinh tế địa phương. Trước hết, khái niệm thương mại được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế, trong đó nội thương là hoạt động diễn ra trong phạm vi quốc gia. Lý thuyết về cung cầu và điểm cân bằng giá cả được sử dụng để phân tích cơ chế vận hành thị trường nội địa. Mô hình “không gian sản phẩm” của các nhà nghiên cứu quốc tế được áp dụng để lý giải mối liên kết giữa sản xuất và phân phối hàng hóa, từ đó giải thích sự phân bố và phát triển ngành NT theo không gian lãnh thổ. Ngoài ra, các khái niệm chuyên ngành như tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH & DTDVTD), các hình thức tổ chức lãnh thổ ngành NT (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại) cũng được làm rõ. Lý thuyết về vai trò của các nhân tố kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, chính sách quản lý nhà nước và điều kiện tự nhiên được vận dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành NT.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập và xử lý tài liệu truyền thống, tổng hợp từ các nguồn như Tổng cục Thống kê, Chi cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được áp dụng để đánh giá sự phát triển ngành NT tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh trong nước và vùng Bắc Trung Bộ. Phương pháp bản đồ và công cụ GIS (Mapinfo) được sử dụng để xây dựng các bản đồ hành chính, nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển ngành NT, đảm bảo tính trực quan và chính xác. Phương pháp thực địa được tiến hành khảo sát tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh nhằm thu thập thông tin thực tế. Phương pháp chuyên gia được áp dụng qua việc tham vấn ý kiến của các giảng viên, chuyên gia Sở Công Thương, Cục Thống kê và UBND tỉnh để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Cuối cùng, phương pháp điều tra xã hội học với 120 phiếu khảo sát ngẫu nhiên tại TP Thanh Hóa được sử dụng để khảo sát thói quen mua sắm của người tiêu dùng, làm cơ sở minh họa cho phân tích phân bố các hình thức tổ chức lãnh thổ ngành NT.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng quy mô ngành NT tỉnh Thanh Hóa: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 5,7 lần trong giai đoạn 2010 - 2020, đạt khoảng 119 nghìn tỷ đồng năm 2020. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 18%/năm, cao hơn mức trung bình cả nước (11,5%). So với vùng Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô NT.

  2. Cơ cấu ngành NT chuyển dịch theo hướng hiện đại: Tỷ trọng bán lẻ trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng từ 74,8% năm 2010 lên 79,3% năm 2020, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức bán lẻ hiện đại như siêu thị và trung tâm thương mại. Số lượng siêu thị trên địa bàn tăng từ khoảng 10 lên 20 cơ sở, tốc độ tăng trưởng 5%/năm, trong khi số lượng chợ truyền thống giảm nhẹ do cạnh tranh.

  3. Phân bố ngành NT không đồng đều: Hoạt động NT tập trung chủ yếu tại TP Thanh Hóa, các thị xã và trung tâm huyện với mạng lưới chợ, siêu thị và cửa hàng bán lẻ dày đặc. Mật độ chợ đạt khoảng 2,5 chợ/100 km², trong khi các huyện vùng sâu, vùng xa có mật độ thấp và quy mô nhỏ. Sự phân hóa này phản ánh sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội và hạ tầng giao thông.

  4. Nguồn lao động và trình độ còn hạn chế: Lực lượng lao động ngành NT chiếm khoảng 12% tổng lao động toàn tỉnh, nhưng trình độ chuyên môn và kỹ năng còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và năng suất lao động. Thu nhập bình quân lao động ngành NT tăng nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành NT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020 phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành NT Việt Nam và vùng Bắc Trung Bộ, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng TMBLHH & DTDVTD vượt mức trung bình quốc gia. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hiện đại hóa, tăng tỷ trọng bán lẻ hiện đại, phù hợp với sự gia tăng thu nhập và thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, đặc biệt tại các đô thị. Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh cho thấy cần có chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng và hỗ trợ các vùng khó khăn để thu hẹp khoảng cách phát triển. Nguồn lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện đại là thách thức lớn, đòi hỏi nâng cao đào tạo và kỹ năng nghề nghiệp. Kết quả khảo sát thói quen mua sắm tại TP Thanh Hóa cho thấy người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các hình thức mua sắm tiện lợi, hiện đại như siêu thị và mua hàng trực tuyến, phản ánh xu hướng phát triển thương mại điện tử. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng TMBLHH & DTDVTD, bảng phân bố số lượng chợ và siêu thị theo địa phương, cũng như biểu đồ cơ cấu lao động ngành NT để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phát triển hạ tầng thương mại hiện đại: Đẩy mạnh quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại các khu vực đô thị và thị xã, nhằm nâng cao tỷ trọng bán lẻ hiện đại, mục tiêu tăng 30% số lượng siêu thị đến năm 2030. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương phối hợp UBND các địa phương.

  2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành NT: Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý cho lao động ngành NT, đặc biệt tại các huyện vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn lên 50% vào năm 2030. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các trường đào tạo nghề.

  3. Phát triển thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ số: Khuyến khích doanh nghiệp NT áp dụng công nghệ số trong quản lý, bán hàng và thanh toán, thúc đẩy tăng trưởng thương mại điện tử với mục tiêu tăng 20% doanh thu bán hàng trực tuyến hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, các doanh nghiệp.

  4. Hỗ trợ phát triển mạng lưới chợ truyền thống theo hướng hiện đại hóa: Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất chợ, đồng thời tổ chức quản lý chuyên nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động chợ truyền thống, giảm tỷ lệ chợ kém hiệu quả xuống dưới 10% vào năm 2030. Chủ thể thực hiện: UBND các huyện, thị xã.

  5. Tăng cường liên kết vùng và hợp tác phát triển thị trường: Xây dựng các chuỗi giá trị liên kết sản xuất - phân phối hàng hóa giữa các địa phương trong tỉnh và với các tỉnh lân cận, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao sức cạnh tranh. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, các hiệp hội doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển ngành NT tỉnh Thanh Hóa, quy hoạch mạng lưới thương mại và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

  2. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực thương mại: Thông tin về xu hướng phát triển, cơ cấu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược kinh doanh, lựa chọn địa bàn đầu tư phù hợp.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành địa lý kinh tế, kinh tế thương mại: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về nghiên cứu ngành NT dưới góc độ địa lý học, phương pháp phân tích và đánh giá thực trạng phát triển ngành.

  4. Các tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Nội dung về thực trạng lao động ngành NT và đề xuất nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo sát thực tế, đáp ứng nhu cầu phát triển ngành.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ngành nội thương tỉnh Thanh Hóa phát triển như thế nào trong giai đoạn 2010 - 2020?
    Ngành NT tỉnh Thanh Hóa tăng trưởng mạnh với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 5,7 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm, vượt mức trung bình cả nước. Sự phát triển này phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại và mở rộng quy mô thị trường.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển ngành NT tỉnh Thanh Hóa?
    Các nhân tố quan trọng gồm vị trí địa lý thuận lợi, phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng giao thông và công nghệ, chính sách quản lý nhà nước, cùng điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Trong đó, phát triển kinh tế và hạ tầng giao thông đóng vai trò quyết định.

  3. Cơ cấu ngành NT tỉnh Thanh Hóa có sự thay đổi ra sao?
    Tỷ trọng bán lẻ hiện đại tăng từ 74,8% năm 2010 lên 79,3% năm 2020, với sự gia tăng số lượng siêu thị và trung tâm thương mại. Ngược lại, số lượng chợ truyền thống giảm nhẹ do cạnh tranh và xu hướng tiêu dùng thay đổi.

  4. Lao động ngành NT tỉnh Thanh Hóa có những đặc điểm gì?
    Lao động ngành NT chiếm khoảng 12% tổng lao động tỉnh, nhưng trình độ chuyên môn và kỹ năng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Thu nhập lao động ngành NT tăng nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh, đòi hỏi nâng cao đào tạo và kỹ năng nghề.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển ngành NT tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030?
    Các giải pháp gồm phát triển hạ tầng thương mại hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy thương mại điện tử, hiện đại hóa chợ truyền thống và tăng cường liên kết vùng. Mục tiêu là nâng cao hiệu quả, mở rộng quy mô và phát triển bền vững ngành NT.

Kết luận

  • Ngành nội thương tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020 phát triển nhanh với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 5,7 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm.
  • Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng hiện đại, tăng tỷ trọng bán lẻ hiện đại, số lượng siêu thị và trung tâm thương mại gia tăng, trong khi chợ truyền thống giảm nhẹ.
  • Phân bố ngành NT không đồng đều, tập trung chủ yếu tại các đô thị và trung tâm huyện, với sự khác biệt rõ rệt giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn.
  • Nguồn lao động ngành NT còn hạn chế về trình độ và kỹ năng, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và năng suất lao động.
  • Đề xuất các giải pháp phát triển hạ tầng, nâng cao nguồn nhân lực, phát triển thương mại điện tử, hiện đại hóa chợ truyền thống và tăng cường liên kết vùng nhằm thúc đẩy ngành NT tỉnh Thanh Hóa phát triển bền vững đến năm 2030.

Tiếp theo, cần triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại và thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong ngành NT. Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp được khuyến nghị phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành nội thương tỉnh Thanh Hóa.