Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, công tác quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính công. Tại tỉnh Quảng Bình, Sở Giao thông Vận tải (GTVT) là một đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn thu hạn hẹp nhưng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng, đặc biệt trong giai đoạn 2015-2017. Theo báo cáo của ngành, công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở GTVT Quảng Bình còn tồn tại nhiều hạn chế như cơ chế kiểm soát bị động, chậm trễ và chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu cấp bách. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở GTVT Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong giai đoạn 2015-2017. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao tính minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả sử dụng ngân sách công, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý tài chính nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tương tự trên địa bàn tỉnh và cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong khu vực công. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết kiểm soát nội bộ COSO (1992): Định nghĩa kiểm soát nội bộ là một quá trình do con người thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu về báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và hoạt động hiệu quả. Lý thuyết này nhấn mạnh 5 thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát kiểm soát.

  • Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách nhà nước: Tập trung vào các nguyên tắc, quy trình và yêu cầu kiểm soát chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm kiểm soát trước khi chi (lập dự toán, phân bổ), kiểm soát trong khi chi (thực hiện chi, thanh toán) và kiểm soát sau khi chi (quyết toán, đánh giá).

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp, kiểm soát chi ngân sách, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, thủ tục kiểm soát chi, nguyên tắc kiểm soát (phân công, bất kiêm nhiệm, phê chuẩn), và các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích lý thuyết và khảo sát thực tiễn tại Sở GTVT Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu sơ cấp thu thập qua quan sát, ghi chép và kiểm soát từ Phòng Tài chính - Kế toán Sở GTVT Quảng Bình.
    • Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản pháp luật, chế độ tài chính, công văn, quy định tổ chức kế toán và quản lý tài chính do Sở GTVT và cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh ban hành.
  • Phương pháp phân tích:

    • Phân tích diễn giải, tổng hợp, đối chiếu và so sánh các số liệu thực tế với quy định pháp luật và các tiêu chuẩn kiểm soát.
    • Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách qua các khâu lập dự toán, thực hiện chi và quyết toán.
    • So sánh với các nghiên cứu tương tự trong nước để rút ra điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động chi thường xuyên ngân sách tại Sở GTVT Quảng Bình trong 3 năm 2015-2017, đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2018, tập trung phân tích dữ liệu 3 năm trước đó nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán chi ngân sách:

    • Việc lập dự toán chi ngân sách tại Sở GTVT Quảng Bình được thực hiện theo đúng quy trình từ tháng 6 hàng năm, nhưng chất lượng dự toán còn hạn chế do thiếu căn cứ khoa học và chưa phản ánh sát nhu cầu thực tế.
    • Khoảng 15-20% dự toán chi thường xuyên bị điều chỉnh trong quá trình thực hiện, gây khó khăn trong quản lý và kiểm soát.
  2. Kiểm soát trong khi chi ngân sách:

    • Công tác kiểm soát chi trong khi chi chủ yếu dựa trên kiểm soát tuân thủ các thủ tục, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Tuy nhiên, thủ tục kiểm soát còn mang tính hình thức, chưa phát hiện kịp thời các sai phạm.
    • Tỷ lệ chi sai chế độ, vượt dự toán ước tính khoảng 10%, dẫn đến lãng phí ngân sách và mất cân đối thu chi.
  3. Kiểm soát quyết toán chi ngân sách:

    • Quyết toán chi ngân sách được thực hiện đầy đủ nhưng còn chậm trễ, trung bình mất 3-4 tháng sau năm tài chính mới hoàn thành.
    • Việc soát xét, đánh giá kết quả quyết toán chưa sâu, chưa phát huy vai trò giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
  4. Cơ chế và năng lực kiểm soát:

    • Cơ chế kiểm soát chi ngân sách tại Sở GTVT còn bị động, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban.
    • Năng lực kiểm soát của cán bộ tài chính chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, thiếu kỹ năng nhận diện rủi ro và xử lý tình huống phát sinh.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc áp dụng các thủ tục kiểm soát còn mang tính hình thức, chưa thực sự dựa trên kết quả đầu ra và nhiệm vụ cụ thể của đơn vị. So với các nghiên cứu về kiểm soát chi ngân sách tại các tỉnh khác như Hà Tĩnh hay Quảng Ninh, Sở GTVT Quảng Bình còn thiếu sự đổi mới trong phương pháp kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát dựa trên kết quả đầu ra chưa được triển khai hiệu quả. Việc kiểm soát chi ngân sách chưa đồng bộ từ khâu lập dự toán đến quyết toán làm giảm hiệu quả quản lý tài chính, ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ chi sai chế độ theo từng năm và bảng so sánh tiến độ quyết toán ngân sách qua các năm để minh họa rõ hơn thực trạng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách:

    • Áp dụng phương pháp lập dự toán dựa trên khối lượng công việc và kết quả đầu ra cụ thể, tăng cường phân tích nhu cầu thực tế.
    • Thời gian thực hiện: Triển khai ngay từ năm ngân sách tiếp theo (2024).
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế toán phối hợp với các phòng chuyên môn.
  2. Nâng cao hiệu quả kiểm soát trong khi chi:

    • Xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, giám sát chứng từ và thủ tục chi, phát hiện kịp thời sai phạm.
    • Thời gian: Triển khai trong 6 tháng đầu năm 2024.
    • Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Tài chính - Kế toán và Thanh tra Sở.
  3. Rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng quyết toán ngân sách:

    • Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lập và phê duyệt quyết toán, tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
    • Thời gian: Hoàn thành trong năm 2024.
    • Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế toán, Thanh tra Sở, các cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh.
  4. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát ngân sách:

    • Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng kiểm soát, nhận diện rủi ro và xử lý tình huống cho cán bộ tài chính.
    • Thời gian: Định kỳ hàng năm, bắt đầu từ quý II/2024.
    • Chủ thể: Sở GTVT phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp:

    • Hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán, kiểm soát chi và quyết toán ngân sách.
  2. Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải và các sở ngành liên quan:

    • Làm cơ sở để xây dựng chính sách, quy trình quản lý tài chính phù hợp với đặc thù đơn vị.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, tài chính công:

    • Tham khảo các lý thuyết, phương pháp và thực trạng kiểm soát chi ngân sách trong khu vực công.
  4. Cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh và trung ương:

    • Sử dụng làm tài liệu tham khảo để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp là gì?
    Kiểm soát chi ngân sách là quá trình sử dụng các phương pháp và công cụ nhằm đảm bảo các khoản chi được thực hiện đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả. Ví dụ, kiểm soát dự toán, kiểm soát chứng từ chi và quyết toán ngân sách.

  2. Tại sao kiểm soát chi ngân sách tại Sở GTVT Quảng Bình còn nhiều hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do cơ chế kiểm soát còn bị động, thủ tục kiểm soát mang tính hình thức, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban.

  3. Phương pháp kiểm soát chi ngân sách hiệu quả là gì?
    Phương pháp kiểm soát dựa trên kết quả đầu ra, kết hợp kiểm soát tuân thủ và kiểm soát rủi ro, giúp đảm bảo chi ngân sách sát với nhiệm vụ thực tế và nâng cao hiệu quả sử dụng.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực kiểm soát chi ngân sách?
    Tổ chức đào tạo chuyên sâu về kỹ năng kiểm soát, nhận diện rủi ro, cập nhật kiến thức pháp luật và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính.

  5. Vai trò của quyết toán ngân sách trong kiểm soát chi ngân sách?
    Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình ngân sách, giúp đánh giá tính hợp pháp, hiệu quả của các khoản chi, từ đó rút ra bài học và điều chỉnh kế hoạch ngân sách cho các năm tiếp theo.

Kết luận

  • Kiểm soát chi ngân sách tại Sở GTVT Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017 còn nhiều hạn chế về cơ chế, quy trình và năng lực cán bộ.
  • Việc lập dự toán chưa sát thực tế, kiểm soát trong khi chi mang tính hình thức, quyết toán chậm trễ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách dựa trên cơ sở lý thuyết kiểm soát nội bộ và thực tiễn tại Sở GTVT.
  • Các giải pháp tập trung vào nâng cao chất lượng lập dự toán, kiểm soát trong khi chi, rút ngắn thời gian quyết toán và đào tạo cán bộ.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong năm 2024 và theo dõi đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý tài chính được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách trong thực tiễn.