Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công (DVC) đã trở thành một xu thế tất yếu. Tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Tiền Giang, việc xây dựng chính quyền điện tử (CQĐT) được xem là công cụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, cải cách hành chính và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. Theo Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 và Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019, Chính phủ đã đặt mục tiêu phát triển CQĐT giai đoạn 2015-2025, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, đồng thời nhấn mạnh vai trò truyền thông trong việc thúc đẩy nhận thức và sự đồng thuận xã hội.
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông về CQĐT trên báo chí tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2016-2019, với trọng tâm là hai cơ quan báo chí chủ lực: Báo Ấp Bắc và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng truyền thông về CQĐT, phân tích phương thức, nội dung, hình thức thể hiện và kênh truyền thông, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông trong thời gian tới. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của công chúng về CQĐT, góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình truyền thông hiện đại, trong đó nổi bật là mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của phản hồi trong quá trình truyền thông, giúp đánh giá hiệu quả và liên tục điều chỉnh thông điệp truyền tải. Các khái niệm chính bao gồm:
- Truyền thông: Quá trình liên tục trao đổi thông tin, kỹ năng nhằm tạo sự hiểu biết và thay đổi nhận thức, hành vi của công chúng.
- Chính quyền điện tử (CQĐT): Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước cấp tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả, minh bạch và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Các dịch vụ hành chính được cung cấp qua môi trường mạng, giúp giảm thời gian, chi phí và tăng tính minh bạch.
- Phản hồi (Feedback): Yếu tố quan trọng trong mô hình truyền thông, giúp điều chỉnh và nâng cao hiệu quả truyền thông.
Khung lý thuyết còn bao gồm các quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển CQĐT, vai trò của báo chí trong truyền thông chính sách và cải cách hành chính.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác:
- Nguồn dữ liệu: Tài liệu chính thức của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, văn bản pháp luật liên quan; tin, bài trên báo Ấp Bắc (báo in và điện tử) và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang từ 2016 đến 2019; kết quả khảo sát xã hội học và phỏng vấn sâu.
- Phương pháp phân tích nội dung: Tổng hợp, phân tích 338 tin, bài viết về CQĐT trên hai cơ quan báo chí, đánh giá ưu điểm, hạn chế về nội dung, hình thức và kênh truyền thông.
- Phỏng vấn sâu: Thực hiện với ba nhóm đối tượng gồm lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo cơ quan báo chí và phóng viên tác nghiệp để thu thập quan điểm, kinh nghiệm thực tiễn.
- Điều tra xã hội học: Phát 200 phiếu khảo sát cho người dân, cán bộ công chức cấp tỉnh và huyện nhằm đánh giá mức độ quan tâm, hài lòng về truyền thông CQĐT.
- Timeline nghiên cứu: Tập trung khảo sát và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2016-2019, gắn liền với các chính sách phát triển CQĐT của tỉnh Tiền Giang.
Cỡ mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm thu thập dữ liệu đa chiều, phản ánh thực trạng truyền thông CQĐT tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng và nội dung tin, bài truyền thông về CQĐT tăng dần qua các năm
Từ năm 2016 đến 2019, báo Ấp Bắc và Đài PTTH Tiền Giang đã đăng tải tổng cộng 338 tin, bài về CQĐT, trong đó 124 tin, bài nâng cao nhận thức (chiếm 37%), 160 tin, bài ghi nhận, phản ánh thực trạng (47%) và 54 tin, bài hướng dẫn sử dụng DVCTT (16%). Báo Ấp Bắc chiếm 41% tổng số tin, bài, Đài PTTH chiếm 59%. Số lượng tin, bài về nâng cao nhận thức tăng từ 19 bài năm 2016 lên 28 bài năm 2019, phản ánh sự quan tâm ngày càng lớn của báo chí địa phương.Phương thức truyền thông đa dạng, kết hợp trực tiếp và gián tiếp
Nhà báo tiếp cận thông tin qua tham dự sự kiện, phỏng vấn trực tiếp và khai thác tài liệu từ các văn bản, cổng thông tin điện tử. Báo Ấp Bắc sử dụng đa dạng thể loại như tin, bài phản ánh, phỏng vấn, phóng sự; Đài PTTH chủ yếu sử dụng phóng sự, tin thời sự và chương trình chuyên đề. Hình thức truyền thông được cải tiến với chuyên trang, chuyên mục riêng về CQĐT, sử dụng hình ảnh, âm thanh sinh động.Nội dung truyền thông tập trung vào ba nhóm chính
- Truyền thông nâng cao nhận thức về CQĐT, chủ trương, chính sách và lợi ích của ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
- Ghi nhận, phản ánh thực trạng ứng dụng CNTT và cung ứng DVCTT tại các cấp chính quyền, với các ví dụ cụ thể như xã Tăng Hòa đạt 100% hồ sơ xử lý trên phần mềm một cửa liên thông.
- Hướng dẫn công chúng sử dụng DVCTT, giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ thuận tiện hơn.
Hiệu quả truyền thông góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
Khảo sát xã hội học cho thấy trên 70% người dân và cán bộ công chức nhận thức rõ hơn về CQĐT sau khi tiếp nhận thông tin từ báo chí. Tỷ lệ hài lòng với dịch vụ công trực tuyến tăng lên khoảng 65% trong giai đoạn nghiên cứu. Báo chí đã giúp giảm bớt thói quen giao dịch truyền thống, thúc đẩy người dân sử dụng dịch vụ trực tuyến.
Thảo luận kết quả
Việc truyền thông về CQĐT trên báo chí tỉnh Tiền Giang đã đạt được những kết quả tích cực, phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết 36a/NQ-CP và 17/NQ-CP. Sự gia tăng số lượng tin, bài và đa dạng hóa hình thức thể hiện cho thấy báo chí đã chủ động, tích cực trong công tác tuyên truyền. Các nội dung truyền thông không chỉ cung cấp thông tin chính thống mà còn hướng dẫn kỹ năng sử dụng dịch vụ, tạo điều kiện cho công chúng tiếp cận dễ dàng.
So sánh với các nghiên cứu về truyền thông khoa học công nghệ tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu này cho thấy truyền thông về CQĐT có tính đặc thù cao do liên quan trực tiếp đến cải cách hành chính và phục vụ người dân. Việc áp dụng mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon giúp nhận diện rõ vai trò của phản hồi trong quá trình truyền thông, từ đó báo chí và chính quyền có thể điều chỉnh nội dung, phương thức truyền thông phù hợp hơn.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như lượng bài hướng dẫn sử dụng DVCTT còn khiêm tốn, một bộ phận công chức và người dân chưa hoàn toàn thay đổi thói quen giao dịch truyền thống. Ngoài ra, việc truyền thông chủ yếu tập trung trên các kênh truyền thống, chưa khai thác triệt để các nền tảng số mới như mạng xã hội, ứng dụng di động.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng tin, bài theo năm và theo nhóm nội dung, bảng so sánh tỷ lệ hài lòng của công chúng qua các năm, giúp minh họa rõ nét hiệu quả truyền thông.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đa dạng hóa hình thức truyền thông
Chủ động khai thác các nền tảng số như mạng xã hội, ứng dụng di động, video ngắn để tiếp cận đa dạng đối tượng công chúng, đặc biệt là nhóm người trẻ và doanh nghiệp. Mục tiêu tăng 30% lượng tiếp cận thông tin về CQĐT trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan báo chí.Phát triển nội dung hướng dẫn sử dụng DVCTT chi tiết, dễ hiểu
Tăng số lượng bài viết, phóng sự, chương trình hướng dẫn kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tập trung vào các thủ tục phổ biến. Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân sử dụng DVCTT lên 70% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Báo Ấp Bắc, Đài PTTH Tiền Giang phối hợp với các sở, ngành.Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức
Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo về CQĐT và truyền thông hiệu quả cho cán bộ công chức, đặc biệt tại cấp xã, phường. Mục tiêu 100% cán bộ công chức cấp xã được đào tạo trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông.Xây dựng cơ chế phản hồi và tương tác hai chiều hiệu quả
Thiết lập kênh tiếp nhận ý kiến, phản hồi của người dân, doanh nghiệp qua báo chí và các nền tảng số, từ đó điều chỉnh chính sách và cải tiến dịch vụ. Mục tiêu tăng 50% số phản hồi được xử lý trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, UBND các cấp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý và lãnh đạo các cơ quan nhà nước
Giúp hiểu rõ vai trò truyền thông trong phát triển CQĐT, từ đó xây dựng chiến lược truyền thông phù hợp, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính.Phóng viên, biên tập viên báo chí địa phương
Cung cấp kiến thức nền tảng và kinh nghiệm thực tiễn về truyền thông CQĐT, giúp nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí, đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng.Chuyên gia, nhà nghiên cứu về công nghệ thông tin và truyền thông
Là tài liệu tham khảo quý giá để nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa CNTT, truyền thông và quản lý nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số.Doanh nghiệp và người dân quan tâm đến dịch vụ công trực tuyến
Hiểu rõ hơn về chính sách, lợi ích và cách thức sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, từ đó chủ động tham gia và phản hồi để cải thiện dịch vụ.
Câu hỏi thường gặp
CQĐT là gì và tại sao cần truyền thông về CQĐT?
CQĐT là việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả và minh bạch. Truyền thông giúp nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.Báo chí tỉnh Tiền Giang đã truyền thông về CQĐT như thế nào?
Qua báo Ấp Bắc và Đài PTTH, truyền thông được thực hiện đa dạng qua tin, bài, phóng sự, chuyên mục, hướng dẫn sử dụng dịch vụ, phản ánh thực trạng và chính sách liên quan.Người dân có thể tiếp cận dịch vụ công trực tuyến qua những kênh nào?
Qua cổng dịch vụ hành chính công tỉnh, báo chí địa phương, các ứng dụng di động, mạng xã hội và trực tiếp tại các trung tâm phục vụ hành chính công.Những khó khăn trong truyền thông CQĐT hiện nay là gì?
Bao gồm nhận thức chưa đầy đủ của một số cán bộ, công chức và người dân, hạn chế về hạ tầng CNTT cấp xã, và việc truyền thông chưa khai thác triệt để các nền tảng số mới.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả truyền thông về CQĐT?
Cần đa dạng hóa hình thức truyền thông, tăng cường đào tạo cán bộ, phát triển nội dung hướng dẫn sử dụng dịch vụ, và xây dựng cơ chế phản hồi hai chiều hiệu quả.
Kết luận
- Truyền thông về chính quyền điện tử trên báo chí tỉnh Tiền Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao nhận thức và thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Báo Ấp Bắc và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang là hai kênh truyền thông chủ lực, với đa dạng thể loại và hình thức thể hiện.
- Nghiên cứu đã chỉ ra các điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động truyền thông, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông trong giai đoạn tiếp theo.
- Việc phát triển CQĐT là quá trình lâu dài, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, báo chí và công chúng.
- Khuyến nghị các cơ quan liên quan tiếp tục đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và đổi mới phương thức truyền thông để hướng tới chính quyền số, kinh tế số và xã hội số toàn diện.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, tổ chức các khóa đào tạo, mở rộng kênh truyền thông số và tăng cường tương tác với công chúng.
Call to action: Các cơ quan báo chí và quản lý nhà nước cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng truyền thông, góp phần xây dựng chính quyền điện tử hiệu quả, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.