Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông phát triển mạnh mẽ trong hơn một thập kỷ qua, thế giới đã chuyển mình từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và tri thức. Tại Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đóng vai trò trọng điểm trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trung tâm Thông tin - Thư viện (TT-TV) của ĐHQGHN đã được đầu tư mạnh mẽ từ năm 2009 với ngân sách hàng năm khoảng 5-6 tỷ đồng nhằm xây dựng hệ thống dịch vụ TT-TV hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin (NDT).
Tuy nhiên, thực trạng cho thấy các dịch vụ hiện đại tại Trung tâm vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu đa dạng và phức tạp của NDT, còn tồn tại các rào cản về kinh phí, thủ tục và hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng, chất lượng và xu hướng phát triển các dịch vụ TT-TV hiện đại tại ĐHQGHN, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ NDT trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Trung tâm TT-TV ĐHQGHN trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay, với trọng tâm là các dịch vụ hiện đại ứng dụng CNTT.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời góp phần xây dựng mô hình phát triển dịch vụ TT-TV hiện đại có thể tham khảo cho các trường đại học khác trong cả nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về dịch vụ và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại, trong đó:
Khái niệm dịch vụ: Dịch vụ được hiểu là các hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, có tính chuyên môn hóa cao, bao gồm cả dịch vụ thông tin - thư viện.
Dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại: Là các dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu tin và trao đổi thông tin của NDT toàn diện về không gian, thời gian và chất lượng.
Đặc tính dịch vụ TT-TV: Bao gồm tính vô hình, không xác định, không thể chia cắt và tồn kho, đồng thời gắn chặt với người thực hiện dịch vụ và có ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ TT-TV hiện đại: Chất lượng sản phẩm, tính kịp thời, thuận tiện, chi phí thực hiện, mức độ chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, tính hiệu quả và hiệu quả chi phí.
Mô hình hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT-TV: Bao gồm các phần tử tương tác nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT, trong đó sản phẩm và dịch vụ luôn gắn bó chặt chẽ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu: Tổng hợp các tài liệu lý luận, pháp luật, báo cáo ngành và các nghiên cứu liên quan.
Phương pháp quan sát và điều tra thực tế: Khảo sát trực tiếp tại Trung tâm TT-TV ĐHQGHN và các phòng tư liệu khoa.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát 300 phiếu khảo sát cho nhóm NDT chính gồm sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh, thu về 280 phiếu hợp lệ.
Phương pháp thống kê: Phân tích số liệu định lượng từ bảng hỏi và các dữ liệu thu thập được.
Phương pháp phỏng vấn, trao đổi mạn đàm: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp với cán bộ thư viện và một số NDT để làm rõ các vấn đề thực tiễn.
Cỡ mẫu khảo sát là 280 người dùng tin, được chọn ngẫu nhiên trong nhóm sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhu cầu và đặc điểm sử dụng dịch vụ TT-TV hiện đại tại ĐHQGHN.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhu cầu sử dụng dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu: Có khoảng 66% NDT có nhu cầu sử dụng dịch vụ photo và scan tài liệu (24% thường xuyên, 42% thỉnh thoảng). Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ được đánh giá chưa cao, chỉ 11% NDT cho là tốt, 58% bình thường và 31% chưa tốt. Chi phí dịch vụ hiện tại là 500-700 VND/tờ A4 tùy đối tượng.
Dịch vụ số hóa tài liệu: Chỉ 47% NDT biết và sử dụng dịch vụ này (2% thường xuyên, 45% thỉnh thoảng), trong khi 53% chưa biết đến. Chất lượng dịch vụ được đánh giá khá cao với 94% NDT cho là tốt hoặc bình thường, chỉ 3% chưa tốt.
Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước: Mức độ sử dụng thấp, chỉ 43% NDT sử dụng (6% thường xuyên, 37% thỉnh thoảng), chủ yếu phục vụ cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu và học viên cao học. 57% NDT đánh giá chất lượng dịch vụ chưa tốt, phản ánh nhu cầu cải thiện về mặt nội dung và hình thức cung cấp.
Nhu cầu về loại hình tài liệu và dịch vụ: 70% NDT ưu tiên sử dụng tài liệu truyền thống, 21% chọn tài liệu hiện đại, 9% sử dụng cả hai. Về dịch vụ, 62% NDT thích sử dụng dịch vụ TT-TV hiện đại do tính dễ sử dụng, thời gian tra cứu nhanh và hiệu quả khai thác cao.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài của NDT, đặc biệt với tài liệu xám nội sinh. Tuy nhiên, hạn chế về trang thiết bị và chất lượng phục vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng. Dịch vụ số hóa tài liệu được đầu tư trang thiết bị hiện đại như máy Kirtas 1600 và Treventus, góp phần nâng cao chất lượng và phạm vi phục vụ, tuy nhiên nhận thức của NDT về dịch vụ này còn hạn chế, cần tăng cường truyền thông.
Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước chưa phát huy hết tiềm năng do chủ yếu phục vụ nhóm cán bộ nghiên cứu, chưa mở rộng đến sinh viên và học viên. Chất lượng dịch vụ chưa được đánh giá cao do chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu đa dạng của NDT.
Nhu cầu sử dụng tài liệu truyền thống vẫn chiếm ưu thế do tính phù hợp với mục đích học tập và nghiên cứu hiện tại, trong khi dịch vụ hiện đại được ưa chuộng nhờ tính tiện lợi và nhanh chóng. Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc phát triển đồng bộ cả hai loại hình tài liệu và dịch vụ để đáp ứng đa dạng nhu cầu.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ sử dụng và đánh giá chất lượng các dịch vụ, bảng phân tích nhu cầu tài liệu theo loại hình và ngôn ngữ, giúp minh họa rõ nét xu hướng và điểm nghẽn trong cung cấp dịch vụ TT-TV hiện đại tại ĐHQGHN.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu
- Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu sử dụng bản sao tài liệu của 70% NDT hiện tại.
- Thời gian: Triển khai trong 12 tháng.
- Chủ thể: Ban Giám đốc Trung tâm phối hợp với phòng kỹ thuật và phòng phục vụ bạn đọc.
Đẩy mạnh truyền thông và đào tạo nâng cao nhận thức về dịch vụ số hóa tài liệu
- Mục tiêu: Tăng tỷ lệ NDT biết và sử dụng dịch vụ số hóa từ 47% lên 80% trong 2 năm.
- Thời gian: 24 tháng.
- Chủ thể: Phòng Phát triển Tài nguyên số phối hợp với phòng truyền thông và đào tạo.
Cải tiến dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước, mở rộng đối tượng phục vụ
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng mức độ hài lòng của NDT lên trên 70%.
- Thời gian: 18 tháng.
- Chủ thể: Phòng Thông tin Nghiệp vụ phối hợp với các khoa và phòng đào tạo.
Phát triển đồng bộ hệ thống tài liệu truyền thống và hiện đại, đa dạng hóa loại hình tài liệu
- Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu đa dạng của NDT, tăng tỷ lệ sử dụng tài liệu hiện đại từ 21% lên 40% trong 3 năm.
- Thời gian: 36 tháng.
- Chủ thể: Ban Quản lý Tài nguyên phối hợp với các phòng tư liệu khoa.
Tăng cường đào tạo kỹ năng khai thác và sử dụng dịch vụ TT-TV hiện đại cho NDT
- Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng sử dụng dịch vụ hiện đại cho ít nhất 60% sinh viên và học viên cao học hàng năm.
- Thời gian: Liên tục hàng năm.
- Chủ thể: Phòng Đào tạo và Hướng dẫn người dùng tin.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý Trung tâm TT-TV các trường đại học
- Lợi ích: Tham khảo mô hình tổ chức, đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ TT-TV hiện đại.
- Use case: Xây dựng kế hoạch nâng cấp dịch vụ thư viện phù hợp với đặc thù đơn vị.
Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành Thông tin - Thư viện
- Lợi ích: Nắm bắt kiến thức lý luận và thực tiễn về dịch vụ TT-TV hiện đại, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu.
- Use case: Tham khảo tài liệu nghiên cứu, phát triển đề tài luận văn, luận án.
Nhà hoạch định chính sách giáo dục và đào tạo
- Lợi ích: Hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của dịch vụ TT-TV trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Use case: Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển hạ tầng giáo dục đại học.
Nhân viên thư viện và cán bộ phục vụ thông tin
- Lợi ích: Cập nhật kiến thức về các loại hình dịch vụ, tiêu chí đánh giá chất lượng và kỹ năng phục vụ NDT.
- Use case: Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ, cải tiến quy trình làm việc.
Câu hỏi thường gặp
Dịch vụ TT-TV hiện đại là gì và có điểm khác biệt gì so với dịch vụ truyền thống?
Dịch vụ TT-TV hiện đại là các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận tiện và đa dạng hơn so với dịch vụ truyền thống. Ví dụ, dịch vụ tra cứu tài liệu qua mạng OPAC giúp người dùng tìm kiếm tài liệu mọi lúc mọi nơi, khác với việc phải đến thư viện trực tiếp.Tại sao dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu vẫn được ưa chuộng trong thời đại số?
Mặc dù có nhiều tài liệu điện tử, nhưng nhiều NDT vẫn cần bản sao tài liệu truyền thống để sử dụng lâu dài hoặc phục vụ nghiên cứu chuyên sâu. Dịch vụ này giúp khắc phục hạn chế về số lượng bản gốc và bảo vệ tài liệu quý hiếm.Làm thế nào để nâng cao nhận thức và sử dụng dịch vụ số hóa tài liệu?
Cần tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, truyền thông qua website và mạng xã hội để giới thiệu lợi ích và cách sử dụng dịch vụ. Ví dụ, Trung tâm có thể phát triển video hướng dẫn sử dụng dịch vụ số hóa và cung cấp hỗ trợ trực tuyến.Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước có thể phục vụ những đối tượng nào?
Dịch vụ này chủ yếu phục vụ cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu, học viên cao học và nghiên cứu sinh có nhu cầu thông tin chuyên sâu, giúp họ tiếp cận nhanh các tài liệu cần thiết cho công việc nghiên cứu và quản lý.Tiêu chí nào quan trọng nhất để đánh giá chất lượng dịch vụ TT-TV hiện đại?
Tính hiệu quả, tức là khả năng thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT, được xem là tiêu chí quan trọng nhất. Ngoài ra, tính kịp thời, thuận tiện và chi phí hợp lý cũng là các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng.
Kết luận
- Dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại tại ĐHQGHN đã có những bước phát triển đáng kể, đáp ứng phần lớn nhu cầu tin của NDT với ngân sách đầu tư hàng năm khoảng 5-6 tỷ đồng.
- Các dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu và số hóa tài liệu là hai nhóm dịch vụ được sử dụng phổ biến, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về trang thiết bị và nhận thức của người dùng.
- Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước chưa phát huy hết tiềm năng do phạm vi phục vụ hạn chế và chất lượng chưa đồng đều.
- Nhu cầu sử dụng tài liệu truyền thống vẫn chiếm ưu thế, trong khi dịch vụ hiện đại được đánh giá cao về tính tiện lợi và hiệu quả khai thác.
- Đề xuất các giải pháp tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường truyền thông, đào tạo và phát triển đồng bộ hệ thống tài liệu truyền thống và hiện đại nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của NDT.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.
Call to action: Các cán bộ quản lý và nhân viên thư viện cần chủ động áp dụng các giải pháp hiện đại hóa dịch vụ, đồng thời tăng cường tương tác với người dùng để nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển bền vững Trung tâm TT-TV ĐHQGHN.