Tổng quan nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam là một chủ đề có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Tỉnh Quảng Nam hiện có 15.237 Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng và truy tặng, trong đó chỉ còn 680 Mẹ còn sống tính đến cuối năm 2019. Đây là nhóm đối tượng đặc biệt, chịu nhiều thiệt thòi do tuổi cao, sức khỏe yếu và hoàn cảnh sống khó khăn, đặc biệt là những Mẹ không còn nơi nương tựa. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2019, nhằm phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá toàn diện các chính sách ưu đãi hiện hành, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại tỉnh Quảng Nam, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan chức năng, phỏng vấn sâu 10 Bà mẹ và quan sát thực tế. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ưu đãi người có công, đồng thời hỗ trợ tỉnh Quảng Nam nâng cao chất lượng chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về chính sách công và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Lý thuyết chính sách công giúp hiểu rõ quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách, nhấn mạnh vai trò của Nhà nước và xã hội trong việc giải quyết các vấn đề cộng đồng. Lý thuyết về chính sách ưu đãi người có công tập trung vào các khái niệm chính như: chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chương trình chăm sóc và phụng dưỡng. Các khái niệm này được định nghĩa rõ ràng theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 và Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13, làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách.

Ngoài ra, mô hình tổ chức thực hiện chính sách được áp dụng gồm các bước: xây dựng kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công phối hợp, duy trì, điều chỉnh chính sách, theo dõi kiểm tra và đánh giá tổng kết. Các nhân tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách cũng được phân tích, bao gồm thể chế, môi trường kinh tế - xã hội, nguồn lực thực hiện, tổ chức bộ máy và nhận thức xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích văn bản chính sách, thu thập và xử lý số liệu thứ cấp từ các báo cáo, bảng số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam và các nguồn tài liệu liên quan. Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với 10 Bà mẹ Việt Nam anh hùng nhằm thu thập thông tin định tính về đời sống, sức khỏe, và nhận thức về chính sách. Quan sát tham dự tại nơi sinh sống của các Mẹ giúp phối kiểm và bổ sung dữ liệu thực tế.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống trên địa bàn tỉnh (680 Mẹ) với trọng tâm phân tích số liệu tổng hợp và phỏng vấn mẫu chọn lọc. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp mô tả thống kê và phân tích nội dung phỏng vấn. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2019, phù hợp với các số liệu và chính sách hiện hành.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng và đặc điểm Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Tỉnh Quảng Nam có 15.237 Mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu, chiếm khoảng 10,96% tổng số cả nước. Trong đó, chỉ còn 680 Mẹ còn sống tính đến cuối năm 2019, giảm mạnh qua các năm. Khoảng 176 Mẹ sống cô đơn, không có con cái chăm sóc, chiếm 25,9% số Mẹ còn sống.

  2. Tình trạng sức khỏe và nhà ở: Trong số 680 Mẹ còn sống, 83,3% có sức khỏe yếu, chỉ 3,2% có sức khỏe ổn định. Về nhà ở, 86,9% Mẹ sống trong nhà cấp 4 kiên cố, 9,85% nhà cấp 3, còn lại 3,25% nhà xuống cấp cần sửa chữa. Việc hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa đã góp phần cải thiện điều kiện sống nhưng vẫn còn tồn tại nhà xuống cấp.

  3. Thực hiện chính sách ưu đãi và chăm sóc: 100% Mẹ được chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng đúng hạn, 10/10 Mẹ phỏng vấn được nhận sổ tiết kiệm tình nghĩa, 4/10 Mẹ được tặng nhà tình nghĩa, 9/10 Mẹ có đơn vị nhận phụng dưỡng. Các Mẹ được chăm sóc sức khỏe thường xuyên, có thẻ bảo hiểm y tế và được hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm.

  4. Nguồn lực và sự tham gia xã hội: Từ năm 2015 đến 2019, tỉnh Quảng Nam huy động được trên 28,75 tỷ đồng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, 42,85 tỷ đồng kinh phí phụng dưỡng, 5,54 tỷ đồng tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa và 1,92 tỷ đồng hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở. Sự tham gia của các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Quảng Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ. Việc chi trả trợ cấp kịp thời và đầy đủ tạo sự ổn định về kinh tế cho các Mẹ, trong khi các chương trình hỗ trợ nhà ở và sổ tiết kiệm tình nghĩa thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội.

Tuy nhiên, tỷ lệ Mẹ sống cô đơn và sức khỏe yếu cao phản ánh những khó khăn còn tồn tại, đòi hỏi cần có các giải pháp chăm sóc đặc biệt hơn, nhất là tại các vùng miền núi và vùng sâu vùng xa. So sánh với tỉnh Thanh Hoá, Quảng Nam có thể học hỏi kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, xã hội hóa và tổ chức bộ máy thực hiện chính sách để nâng cao hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng Mẹ còn sống theo từng năm, biểu đồ tròn phân bố tình trạng sức khỏe và nhà ở, bảng tổng hợp kinh phí huy động và chi tiêu cho các chương trình chăm sóc. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển của chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường chăm sóc sức khỏe đặc biệt cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Phát triển các chương trình điều dưỡng tập trung và tại gia, ưu tiên hỗ trợ y tế cho Mẹ sức khỏe yếu, đặc biệt là những Mẹ sống cô đơn. Mục tiêu nâng tỷ lệ Mẹ có sức khỏe ổn định lên ít nhất 10% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

  2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hỗ trợ nhà ở: Ưu tiên kinh phí sửa chữa, nâng cấp nhà xuống cấp, đặc biệt tại các huyện miền núi và vùng khó khăn. Đặt mục tiêu hoàn thành sửa chữa 100% nhà xuống cấp trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Xây dựng, các địa phương.

  3. Đẩy mạnh xã hội hóa và phong trào nhận phụng dưỡng: Tăng cường vận động các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội nhận phụng dưỡng Mẹ, nâng mức hỗ trợ vật chất và tinh thần. Mục tiêu tăng 20% số đơn vị nhận phụng dưỡng trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc.

  4. Nâng cao năng lực cán bộ và cải cách thủ tục hành chính: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác chính sách, đặc biệt ở cấp xã, phường; đơn giản hóa thủ tục để người có công tiếp cận chính sách nhanh chóng, thuận tiện. Mục tiêu 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về chính sách người có công: Giúp nâng cao hiểu biết về thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi, từ đó xây dựng kế hoạch, chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành chính sách công, xã hội học: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn phong phú để nghiên cứu sâu hơn về chính sách ưu đãi người có công.

  3. Các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”: Tham khảo để phát triển các chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng hiệu quả và nhân văn.

  4. Cộng đồng và người dân địa phương: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong việc chăm sóc, phụng dưỡng người có công, góp phần xây dựng xã hội công bằng, nhân ái.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng gồm những gì?
    Chính sách bao gồm trợ cấp hàng tháng, trợ cấp người phục vụ, điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm, hỗ trợ nhà ở, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của Nhà nước.

  2. Làm thế nào để Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận phụng dưỡng?
    Các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có thể đăng ký nhận phụng dưỡng Mẹ thông qua các chương trình do địa phương phát động, cam kết hỗ trợ vật chất và tinh thần lâu dài.

  3. Tình trạng sức khỏe của các Bà mẹ hiện nay ra sao?
    Phần lớn các Mẹ còn sống có sức khỏe yếu (chiếm 83,3%), chỉ khoảng 3,2% có sức khỏe ổn định. Do đó, việc chăm sóc sức khỏe đặc biệt là rất cần thiết.

  4. Nguồn kinh phí chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng được huy động từ đâu?
    Nguồn kinh phí gồm ngân sách Nhà nước Trung ương và địa phương, cùng với sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội thông qua Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và các chương trình xã hội hóa.

  5. Những khó khăn chính trong việc thực hiện chính sách ưu đãi hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm số lượng Mẹ còn sống giảm nhanh, nhiều Mẹ sống cô đơn, sức khỏe yếu, nhà ở xuống cấp, đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách chưa ổn định, thủ tục hành chính còn phức tạp và công tác tuyên truyền chưa đều khắp.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2019, với số liệu cụ thể về số lượng, sức khỏe, nhà ở và nguồn lực hỗ trợ.
  • Đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách, đồng thời so sánh kinh nghiệm từ tỉnh Thanh Hoá để rút ra bài học cho Quảng Nam.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách.
  • Nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ưu đãi người có công, hỗ trợ tỉnh Quảng Nam trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường giám sát, đánh giá định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các đối tượng người có công khác.

Tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân quan tâm được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, góp phần phát huy truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc.