Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động kế toán thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực y tế công cộng. Theo báo cáo năm 2016-2017, có 39 bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội, trong đó ba bệnh viện điển hình được nghiên cứu là Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ, Bệnh viện Mắt Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Các bệnh viện này hoạt động trong bối cảnh áp lực tài chính ngày càng tăng do sự đa dạng hóa dịch vụ khám chữa bệnh và yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập, phân tích thực trạng kế toán thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và thúc đẩy tính tự chủ tài chính của các bệnh viện. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào năm 2016-2017, với khảo sát chi tiết tại ba bệnh viện đại diện cho các tuyến huyện, chuyên khoa và thành phố.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp quản lý tài chính phù hợp, góp phần giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn Hà Nội. Các chỉ số tài chính như tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên và mức chênh lệch thu chi được sử dụng làm thước đo hiệu quả quản lý tài chính.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết kế toán hành chính sự nghiệp và lý thuyết quản lý tài chính công. Lý thuyết kế toán hành chính sự nghiệp tập trung vào các nguyên tắc kế toán phù hợp với đặc thù đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm kế toán trên cơ sở tiền mặt và kế toán trên cơ sở dồn tích. Lý thuyết quản lý tài chính công nhấn mạnh cơ chế quản lý tài chính theo dự toán và cơ chế tự chủ tài chính, giúp các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Ba khái niệm trọng tâm được vận dụng gồm:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN công lập): tổ chức cung cấp dịch vụ công không vì mục đích lợi nhuận, hoạt động chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp.
  • Kế toán hoạt động thu, chi: hệ thống ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu nhập và chi tiêu của đơn vị.
  • Cơ chế tự chủ tài chính: quyền tự quyết định mức thu, chi và sử dụng nguồn kinh phí nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả hoạt động.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp nhiều kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu. Cỡ mẫu chính gồm 39 bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội, trong đó tập trung khảo sát điển hình tại 3 bệnh viện đại diện. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu đại diện theo tuyến và loại hình bệnh viện nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện.

Nguồn dữ liệu bao gồm:

  • Dữ liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn, điều tra trực tiếp với cán bộ kế toán và quản lý tài chính tại các bệnh viện.
  • Dữ liệu thứ cấp từ chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, dự toán thu chi và các văn bản pháp luật liên quan.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, sử dụng các chỉ số tỷ lệ phần trăm, so sánh thực trạng với quy định pháp luật và các tiêu chuẩn kế toán hiện hành. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2016 đến 2017, tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên: Trung bình các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên khoảng 65%, trong đó Bệnh viện Mắt Hà Nội đạt trên 80%, cao hơn đáng kể so với Bệnh viện Đa khoa huyện Chương Mỹ chỉ khoảng 50%. Điều này phản ánh sự khác biệt về khả năng khai thác nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ y tế.

  2. Cơ chế quản lý thu chi: 100% bệnh viện thực hiện lập dự toán thu chi theo quy định, tuy nhiên chỉ khoảng 70% bệnh viện áp dụng cơ chế tự chủ tài chính một phần, còn lại vẫn phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước. Việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính còn hạn chế do thiếu hệ thống kế toán hiện đại và quy trình quản lý chưa đồng bộ.

  3. Phương pháp kế toán: Khoảng 60% bệnh viện sử dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt cho các nghiệp vụ thu chi thường xuyên, trong khi chỉ 40% áp dụng kế toán dồn tích cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Việc kết hợp hai phương pháp kế toán chưa được thực hiện đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc tổng hợp và báo cáo tài chính chính xác.

  4. Chứng từ và tài khoản kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng đầy đủ theo quy định, tuy nhiên việc quản lý và lưu trữ chứng từ còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Việc vận dụng tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC mới được triển khai chưa đồng đều, chỉ khoảng 50% bệnh viện áp dụng đầy đủ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ đặc thù hoạt động của các bệnh viện công lập, chịu sự chi phối của các quy định pháp luật và cơ chế tài chính nhà nước. So với các nghiên cứu trước đây tại các đơn vị sự nghiệp công lập khác, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tự chủ tài chính và áp dụng kế toán dồn tích tại các bệnh viện công lập Hà Nội còn thấp hơn mức trung bình toàn quốc.

Việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt chủ yếu do đặc điểm nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách nhà nước và yêu cầu quyết toán theo quy định. Tuy nhiên, để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý tài chính, việc chuyển đổi sang kế toán dồn tích là cần thiết, nhất là trong bối cảnh các bệnh viện mở rộng hoạt động dịch vụ và sản xuất kinh doanh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động theo từng bệnh viện, bảng so sánh phương pháp kế toán áp dụng và biểu đồ cơ cấu nguồn thu chi. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự khác biệt và tồn tại trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính: Đề nghị Sở Y tế Hà Nội phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và ban hành hướng dẫn chi tiết về cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với đặc thù bệnh viện công lập, nhằm tăng tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động lên trên 80% trong vòng 3 năm tới.

  2. Nâng cao năng lực kế toán: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kế toán dồn tích và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC cho cán bộ kế toán tại các bệnh viện, với mục tiêu 100% cán bộ kế toán được đào tạo trong vòng 12 tháng.

  3. Cải tiến hệ thống chứng từ và quản lý tài liệu: Áp dụng hệ thống quản lý chứng từ điện tử, đồng bộ hóa quy trình lưu trữ và kiểm soát chứng từ kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán, giảm thiểu sai sót và thất thoát tài chính. Thời gian triển khai dự kiến 18 tháng.

  4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Đầu tư xây dựng phần mềm kế toán chuyên biệt cho các bệnh viện công lập, tích hợp chức năng quản lý thu chi, dự toán và báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán hành chính sự nghiệp. Chủ thể thực hiện là Sở Y tế phối hợp với các đơn vị công nghệ trong vòng 24 tháng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ kế toán và quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập: Giúp nâng cao hiểu biết về cơ chế kế toán thu chi, áp dụng các phương pháp kế toán phù hợp và cải thiện quy trình quản lý tài chính.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách, hướng dẫn và kiểm soát hoạt động tài chính trong lĩnh vực y tế công lập.

  3. Giảng viên và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản trị tài chính công: Là tài liệu tham khảo học thuật, giúp hiểu rõ đặc thù kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

  4. Các nhà nghiên cứu và chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ phát triển các nghiên cứu tiếp theo về kế toán hành chính sự nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, đồng thời cung cấp cơ sở để tư vấn cải tiến hệ thống kế toán và quản lý tài chính.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán hoạt động thu, chi tại bệnh viện công lập khác gì so với doanh nghiệp?
    Kế toán tại bệnh viện công lập chủ yếu áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt cho các khoản thu chi từ ngân sách nhà nước, trong khi doanh nghiệp sử dụng kế toán dồn tích toàn diện. Bệnh viện công lập còn phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính công và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

  2. Tại sao cần áp dụng kế toán dồn tích trong bệnh viện công lập?
    Kế toán dồn tích giúp phản ánh chính xác hơn tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ, từ đó hỗ trợ quản lý hiệu quả hơn, đặc biệt khi bệnh viện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

  3. Cơ chế tự chủ tài chính ảnh hưởng thế nào đến hoạt động bệnh viện?
    Cơ chế tự chủ tài chính tạo điều kiện cho bệnh viện chủ động trong việc quyết định mức thu, chi và sử dụng nguồn kinh phí, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập cho nhân viên.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng chứng từ kế toán tại bệnh viện?
    Áp dụng hệ thống chứng từ điện tử, đào tạo nhân viên kế toán về quy trình quản lý chứng từ, đồng thời xây dựng quy chế lưu trữ và kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin kế toán.

  5. Giải pháp nào giúp bệnh viện công lập tăng tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động?
    Bệnh viện cần đa dạng hóa nguồn thu từ dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút bệnh nhân, đồng thời áp dụng cơ chế quản lý tài chính linh hoạt, tiết kiệm chi phí và tăng cường quản lý thu chi hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại 39 bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội trong giai đoạn 2016-2017.
  • Phát hiện tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên trung bình khoảng 65%, với sự khác biệt rõ rệt giữa các bệnh viện tuyến huyện, chuyên khoa và thành phố.
  • Việc áp dụng kế toán dồn tích và cơ chế tự chủ tài chính còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính và minh bạch thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, nâng cao năng lực kế toán, cải tiến hệ thống chứng từ và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính bệnh viện.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, xây dựng phần mềm kế toán chuyên biệt và hoàn thiện chính sách quản lý tài chính trong vòng 1-3 năm tới để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của hệ thống y tế công lập.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và bệnh viện cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công lập tại Hà Nội.