Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Tại Việt Nam, công tác kiểm soát chi thường xuyên tiền lương đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một trong những nội dung trọng yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công. Tỉnh Thái Nguyên, với vai trò là địa phương có nhiều đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đã triển khai công tác kiểm soát chi tiền lương qua KBNN trong giai đoạn 2020-2022. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như hồ sơ thanh toán chưa đầy đủ, số lượng hồ sơ bị từ chối thanh toán hàng năm dao động từ 80 đến 150 món, tương ứng với giá trị từ 3.219 đến 5 tỷ đồng, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tiền lương tại KBNN Thái Nguyên, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2020-2022, với dữ liệu sơ cấp thu thập trong tháng 5/2023. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính công, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và cán bộ tài chính trong việc nâng cao hiệu quả kiểm soát chi tiền lương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, trong đó có:

  • Lý thuyết ngân sách nhà nước: Định nghĩa ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Luật NSNN năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và kiểm soát chi NSNN.

  • Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách nhà nước: Kiểm soát chi NSNN là hệ thống các hoạt động nhằm đảm bảo các khoản chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Kiểm soát chi thường xuyên tiền lương là một phần quan trọng trong quản lý chi NSNN, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong chi tiêu.

  • Khái niệm chi thường xuyên tiền lương: Là khoản chi NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả lương, phụ cấp, thù lao và các khoản thu nhập có tính chất lương cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sử dụng ngân sách.

  • Mô hình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước: Bao gồm các bước lập kế hoạch, giao nhiệm vụ, thực hiện kiểm soát và lập báo cáo sau kiểm soát, với sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị sử dụng ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ KBNN Thái Nguyên thông qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ kiểm soát chi và các đơn vị sử dụng ngân sách; dữ liệu thứ cấp bao gồm báo cáo tài chính, văn bản pháp luật, các báo cáo hoạt động của KBNN giai đoạn 2020-2022.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng để đánh giá số liệu chi thường xuyên tiền lương, tỷ lệ hồ sơ bị từ chối thanh toán, so sánh các chỉ tiêu kiểm soát chi qua các năm; phân tích định tính để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng công tác kiểm soát.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lấy mẫu gồm các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại Thái Nguyên có giao dịch chi tiền lương qua KBNN trong giai đoạn nghiên cứu, đảm bảo tính đại diện cho các lĩnh vực hành chính, sự nghiệp, y tế, giáo dục.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp trong tháng 5/2023; phân tích và tổng hợp dữ liệu trong 3 tháng tiếp theo; hoàn thiện luận văn trong quý III năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình chi thường xuyên tiền lương qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2020-2022: Tổng số chi tiền lương qua KBNN Thái Nguyên tăng dần qua các năm, với mức chi khoảng X tỷ đồng năm 2020, tăng lên khoảng Y tỷ đồng năm 2022. Tỷ lệ hồ sơ chi tiền lương bị từ chối thanh toán cũng tăng từ 83 món (3.219 triệu đồng) năm 2020 lên 150 món (khoảng 5 tỷ đồng) năm 2022, chiếm khoảng 0,2% tổng số chi thường xuyên.

  2. Thực trạng công tác kiểm soát chi tiền lương: Việc kiểm soát lập dự toán chi tiền lương còn nhiều bất cập, nhiều đơn vị chưa lập dự toán chi tiết, dẫn đến khó khăn trong kiểm soát. Công tác kiểm soát chấp hành dự toán chi tiền lương còn hạn chế do hồ sơ thanh toán thiếu hợp lệ, hợp pháp, đặc biệt là các hợp đồng lao động không rõ thời hạn, thiếu thủ tục đề nghị chi phụ cấp.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi tiền lương: Các yếu tố khách quan như chủ trương, chính sách tài chính, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, điều kiện kinh tế xã hội địa phương ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kiểm soát. Yếu tố chủ quan như năng lực cán bộ kiểm soát, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin cũng là những nhân tố quyết định.

  4. So sánh với kinh nghiệm các tỉnh khác: KBNN Cao Bằng, Tuyên Quang và Nam Định đã triển khai nhiều giải pháp cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ, giúp giảm tỷ lệ hồ sơ bị từ chối và nâng cao hiệu quả kiểm soát chi tiền lương.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trong công tác kiểm soát chi tiền lương tại KBNN Thái Nguyên là do sự thiếu đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ còn phức tạp, và hạn chế về năng lực cán bộ kiểm soát. Áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ cũng khiến công tác kiểm soát chưa được thực hiện kỹ lưỡng. So với các tỉnh bạn, Thái Nguyên còn chưa áp dụng triệt để các giải pháp công nghệ thông tin và chưa tổ chức các hội nghị nâng cao nhận thức cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng tăng chi tiền lương và tỷ lệ hồ sơ bị từ chối qua các năm, bảng so sánh các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động, cũng như sơ đồ quy trình kiểm soát chi tiền lương hiện hành và đề xuất cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi tiền lương: Rà soát, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi tiền lương, đảm bảo rõ ràng, minh bạch và phù hợp với thực tiễn. Thời gian xử lý hồ sơ cần được kéo dài hợp lý để cán bộ kiểm soát có đủ thời gian thẩm định kỹ lưỡng. Chủ thể thực hiện: KBNN Thái Nguyên, Bộ Tài chính; Thời gian: 6-12 tháng.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính công, kỹ năng kiểm soát chi, cập nhật văn bản pháp luật mới cho cán bộ KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách. Chủ thể thực hiện: KBNN Thái Nguyên phối hợp với các cơ sở đào tạo; Thời gian: liên tục hàng năm.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại: Triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho phép các đơn vị gửi hồ sơ, ký số và theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ trực tuyến, giảm thiểu thủ tục giấy tờ và tăng tính minh bạch. Chủ thể thực hiện: KBNN Trung ương, KBNN Thái Nguyên; Thời gian: 12-18 tháng.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa KBNN, cơ quan tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách và các cơ quan quản lý nhà nước để xử lý kịp thời các vướng mắc, sai phạm trong công tác kiểm soát chi. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, KBNN Thái Nguyên; Thời gian: ngay lập tức và duy trì thường xuyên.

  5. Tổ chức hội nghị, tập huấn nâng cao nhận thức: Định kỳ tổ chức hội nghị với các đơn vị sử dụng ngân sách để phổ biến chính sách, quy định mới, chia sẻ kinh nghiệm và giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm soát chi tiền lương. Chủ thể thực hiện: KBNN Thái Nguyên; Thời gian: hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan nhà nước: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, đặc biệt trong lĩnh vực chi tiền lương.

  2. Cán bộ Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách: Tài liệu tham khảo hữu ích để cải thiện quy trình kiểm soát chi, nâng cao năng lực nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về kiểm soát chi NSNN, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng tại địa phương.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách tài chính và ngân sách: Giúp đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát chi tiền lương, từ đó xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi thường xuyên tiền lương là gì?
    Kiểm soát chi thường xuyên tiền lương là quá trình thẩm định, kiểm tra và giám sát các khoản chi tiền lương của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ và hiệu quả. Ví dụ, KBNN Thái Nguyên kiểm soát hồ sơ chi tiền lương theo quy trình từ lập dự toán đến quyết toán.

  2. Tại sao công tác kiểm soát chi tiền lương lại quan trọng?
    Công tác này giúp ngăn ngừa thất thoát, lãng phí ngân sách, đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả, góp phần ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Theo báo cáo, tỷ lệ hồ sơ chi sai bị từ chối thanh toán tại Thái Nguyên chiếm khoảng 0,2% tổng chi thường xuyên.

  3. Những khó khăn chính trong kiểm soát chi tiền lương hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm hồ sơ thanh toán thiếu hợp lệ, quy trình nghiệp vụ phức tạp, áp lực thời gian xử lý hồ sơ, năng lực cán bộ chưa đồng đều và hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ. Ví dụ, nhiều hồ sơ bị từ chối do hợp đồng lao động không rõ thời hạn hoặc thiếu thủ tục đề nghị chi phụ cấp.

  4. Công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm soát chi tiền lương như thế nào?
    Ứng dụng công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình, giảm thời gian xử lý, tăng tính chính xác và minh bạch trong kiểm soát chi. KBNN Cao Bằng đã triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, giúp đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ và theo dõi tiến trình xử lý trực tuyến.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi tiền lương tại các địa phương?
    Cần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường phối hợp liên ngành và tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao nhận thức. Kinh nghiệm từ KBNN Nam Định cho thấy việc đào tạo và ứng dụng CNTT giúp giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả kiểm soát.

Kết luận

  • Kiểm soát chi thường xuyên tiền lương qua KBNN Thái Nguyên trong giai đoạn 2020-2022 đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về hồ sơ thanh toán và quy trình nghiệp vụ.
  • Các yếu tố khách quan và chủ quan như chính sách pháp luật, năng lực cán bộ, trang thiết bị kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kiểm soát.
  • So sánh với các tỉnh bạn cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ là những giải pháp hiệu quả cần được triển khai mạnh mẽ tại Thái Nguyên.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình, đào tạo cán bộ, ứng dụng CNTT và tăng cường phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi tiền lương.
  • Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ công tác kiểm soát chi tiền lương để điều chỉnh chính sách và quy trình phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý tài chính và KBNN Thái Nguyên cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi tiền lương trong thời gian tới.