Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2020-2022, tỉnh Thái Nguyên đã dành một phần ngân sách nhà nước (NSNN) đáng kể cho hoạt động khoa học công nghệ (KHCN), nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng suất lao động. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động KHCN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thái Nguyên chiếm khoảng 2% tổng chi NSNN hàng năm, phù hợp với quy định của Nhà nước về mức chi tối thiểu cho lĩnh vực này. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi NSNN cho hoạt động KHCN vẫn còn nhiều hạn chế, như tình trạng thất thoát, lãng phí và chưa tạo được sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng kiểm soát chi NSNN cho hoạt động KHCN qua KBNN Thái Nguyên, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong lĩnh vực này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Thái Nguyên trong giai đoạn 2020-2022, với các đề xuất giải pháp hướng tới năm 2025.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính công, nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách cho KHCN, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý, cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, kiểm soát chi ngân sách nhà nước và quản lý hoạt động khoa học công nghệ. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Xem ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô, bao gồm các khái niệm về dự toán ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách, nguyên tắc và quy trình kiểm soát chi ngân sách. Luật Ngân sách 83/2015/QH13 được sử dụng làm cơ sở pháp lý quan trọng.
Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách nhà nước: Định nghĩa kiểm soát chi là quá trình thẩm định, kiểm tra, rà soát tính pháp lý, hợp lý của các khoản chi dựa trên các chính sách, chế độ, định mức do Nhà nước quy định. Mô hình kiểm soát chi qua KBNN được phân tích chi tiết, bao gồm các bước kiểm soát dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh toán chi.
Các khái niệm chuyên ngành trọng tâm gồm: ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước, hoạt động khoa học công nghệ, kiểm soát chi ngân sách, dự toán chi ngân sách, quyết toán chi ngân sách, Kho bạc Nhà nước, TABMIS (hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo tài chính, tài liệu của các sở, ngành tỉnh Thái Nguyên và các công trình nghiên cứu liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp 245 cán bộ thuộc ba nhóm đối tượng: cán bộ KBNN Thái Nguyên (16 người), cán bộ quản lý các cơ quan nhà nước liên quan (30 người), và cán bộ thực hiện các dự án KHCN (199 người).
Phương pháp chọn mẫu sử dụng công thức tính cỡ mẫu với sai số cho phép 5%, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao. Phân tích số liệu được thực hiện bằng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích định tính trên phần mềm chuyên dụng.
Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2020-2022 cho thu thập và phân tích số liệu, đề xuất giải pháp hướng tới năm 2025 nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN cho hoạt động KHCN qua KBNN Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ thực hiện chi ngân sách cho hoạt động KHCN qua KBNN Thái Nguyên đạt khoảng 95% so với dự toán giao hàng năm. Cụ thể, năm 2020 đạt 93%, năm 2021 đạt 96%, và năm 2022 đạt 96,5%. Điều này cho thấy công tác chấp hành dự toán chi NSNN cho KHCN tương đối tốt nhưng vẫn còn khoảng 4-7% chưa được giải ngân.
Công tác lập dự toán chi NSNN cho hoạt động KHCN còn chưa sát với thực tế. Tỷ lệ dự toán chi đầu tư cho KHCN so với thực hiện chi thực tế chỉ đạt khoảng 85-90% trong giai đoạn nghiên cứu, phản ánh sự thiếu chính xác trong dự báo nhu cầu kinh phí.
Quy trình kiểm soát chi qua KBNN Thái Nguyên đã được thực hiện theo quy định, tuy nhiên còn tồn tại tình trạng chi sai chế độ, tiêu chuẩn chiếm khoảng 3-5% tổng số hồ sơ kiểm soát. Các sai phạm chủ yếu liên quan đến hồ sơ thanh toán chưa đầy đủ, không đúng quy định về chứng từ, hoặc chi vượt dự toán.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi đã được triển khai rộng rãi với hệ thống TABMIS và thanh toán điện tử, giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ từ vài ngày xuống còn vài phút. Tuy nhiên, việc khai thác và vận hành hệ thống còn hạn chế do thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các tồn tại trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ đòi hỏi nguồn vốn lớn và quản lý phức tạp, trong khi các văn bản pháp luật và chế độ chi ngân sách còn chưa đồng bộ, gây khó khăn trong kiểm soát. Về chủ quan, nguồn nhân lực tại KBNN Thái Nguyên còn thiếu về số lượng và chất lượng, đặc biệt là cán bộ có chuyên môn sâu về quản lý tài chính và công nghệ thông tin.
So sánh với kinh nghiệm tại các địa phương như Bắc Giang và Vĩnh Phúc, KBNN Thái Nguyên đã áp dụng quy trình “một cửa” và ứng dụng công nghệ thông tin tương tự, nhưng chưa tối ưu hóa được phân công nhiệm vụ và đào tạo nhân lực. Việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý, nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cán bộ kiểm soát chi là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ thực hiện chi NSNN cho KHCN theo năm, bảng tổng hợp các sai phạm trong kiểm soát chi và biểu đồ đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Thái Nguyên nhằm cải thiện năng lực kiểm soát hồ sơ, vận hành hệ thống TABMIS và thanh toán điện tử. Mục tiêu đạt 100% cán bộ kiểm soát chi được đào tạo bài bản về quản lý tài chính và công nghệ thông tin trong vòng 2 năm tới.
Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo cơ chế “một cửa, một giao dịch viên” để giảm thiểu thủ tục hành chính, phân bổ công việc hợp lý giữa các bộ phận, nâng cao hiệu quả và giảm áp lực công việc. Thời gian triển khai dự kiến trong năm 2024.
Tăng cường phối hợp giữa KBNN, cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc xây dựng và điều chỉnh dự toán chi NSNN cho hoạt động KHCN nhằm đảm bảo dự toán sát thực tế, tránh tình trạng dự toán không phù hợp gây lãng phí hoặc thiếu hụt kinh phí. Chủ thể thực hiện là Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, KBNN Thái Nguyên.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi, nâng cấp hệ thống TABMIS và triển khai các phần mềm tác nghiệp mới để tự động hóa quy trình kiểm soát, giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Mục tiêu hoàn thành nâng cấp hệ thống trước năm 2025.
Nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chi NSNN cho hoạt động KHCN nhằm răn đe các hành vi vi phạm, bảo vệ tài sản nhà nước. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa KBNN, cơ quan tài chính và các cơ quan chức năng liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, nguyên tắc và thực tiễn kiểm soát chi NSNN cho hoạt động KHCN, từ đó cải thiện hiệu quả công tác kiểm soát.
Các nhà quản lý tài chính công tại địa phương: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, quy trình quản lý ngân sách phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học công nghệ.
Các đơn vị sử dụng ngân sách trong lĩnh vực khoa học công nghệ: Hiểu rõ các quy định, quy trình kiểm soát chi để thực hiện đúng, đủ các thủ tục, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, học tập về quản lý ngân sách nhà nước và kiểm soát chi trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ là gì?
Là quá trình thẩm định, kiểm tra tính pháp lý, hợp lý của các khoản chi ngân sách dành cho hoạt động khoa học công nghệ, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của Nhà nước.Tại sao cần kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước?
KBNN là cơ quan trung gian kiểm soát các khoản chi, giúp ngăn ngừa sai phạm, thất thoát ngân sách, đảm bảo việc sử dụng ngân sách công minh, minh bạch và hiệu quả.Những khó khăn chính trong kiểm soát chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tại Thái Nguyên là gì?
Bao gồm dự toán chi chưa sát thực tế, nguồn nhân lực kiểm soát còn hạn chế, quy trình kiểm soát chưa tối ưu và việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ.Ứng dụng công nghệ thông tin giúp gì cho công tác kiểm soát chi?
Giúp tự động hóa quy trình kiểm soát, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm sai sót và tăng tính minh bạch trong quản lý chi ngân sách.Các giải pháp chính để hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ là gì?
Bao gồm nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình “một cửa”, phối hợp xây dựng dự toán sát thực tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường xử phạt vi phạm hành chính.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2020-2022, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp luật và thực tiễn quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ, làm rõ vai trò của KBNN trong kiểm soát chi.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực như nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình kiểm soát, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường phối hợp liên ngành.
- Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý tài chính, đơn vị sử dụng ngân sách và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn đến năm 2025 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ tại Thái Nguyên.
Để tiếp tục phát triển công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ, các cơ quan liên quan cần phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ hiện đại. Hành động ngay hôm nay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công, thúc đẩy sự phát triển bền vững của khoa học công nghệ và kinh tế địa phương.