Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa ngày càng nhanh, nguồn thu từ đất đai trở thành một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách địa phương. Trên địa bàn thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, nguồn thu từ đất đai chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Giai đoạn 2016-2018, tổng thu ngân sách từ đất đai tại thị xã đạt trên 112.000 triệu đồng năm 2016, chiếm khoảng 62,89% tổng thu ngân sách, với tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng cao nhất, lên đến 58,21%. Tuy nhiên, công tác quản lý nguồn thu từ đất đai vẫn còn nhiều tồn tại như tỷ lệ tiền sử dụng đất quá cao trong tổng thu ngân sách, nợ đọng tiền thuê đất còn lớn, nguồn thu chưa tương xứng với tiềm năng, nhiều trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất đến hạn nhưng chưa thanh toán, và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa được tập trung thu hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý nguồn thu từ đất đai tại thị xã Hồng Ngự, nhận diện những hạn chế tồn tại trong quá trình quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khai thác nguồn thu ổn định, minh bạch và bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2018, dựa trên số liệu thu thập từ Chi cục Thuế thị xã Hồng Ngự và các cơ quan liên quan. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách địa phương, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại thị xã Hồng Ngự.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng lý thuyết quản lý nhà nước về đất đai, tập trung vào quản lý tài chính đất đai nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thu từ đất đai theo quy định pháp luật. Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý thu ngân sách từ đất đai trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời đề cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

  2. Mô hình quản lý thuế theo chu trình: Bao gồm các bước lập kế hoạch thu, tổ chức thực hiện thu, giám sát và đánh giá kết quả thu ngân sách, từ đó điều chỉnh chính sách và biện pháp quản lý phù hợp.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: nguồn thu từ đất đai (bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ, tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa), công tác quản lý thu ngân sách, nợ quá hạn thuế, và minh bạch trong quản lý tài chính công.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp so sánh để phân tích số liệu thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn thị xã Hồng Ngự giai đoạn 2016-2018. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu thu ngân sách, số nợ quá hạn và hồ sơ chuyển nhượng bất động sản do Chi cục Thuế thị xã Hồng Ngự cung cấp, với tổng số hồ sơ chuyển nhượng tăng từ 961 hồ sơ năm 2016 lên 1.627 hồ sơ năm 2018.

Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo số thu ngân sách, báo cáo quyết toán, sổ kế toán theo dõi các khoản thu từ đất đai, hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và các văn bản pháp luật liên quan như Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Nghị định số 35/2015/NĐ-CP. Phương pháp phân tích bao gồm tổng hợp số liệu, phân tích tỷ trọng các khoản thu, so sánh số liệu qua các năm và đánh giá các tồn tại trong công tác quản lý thu ngân sách từ đất đai.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2018, với việc thu thập và phân tích dữ liệu được thực hiện trong năm 2019, nhằm phản ánh sát thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp cho thị xã Hồng Ngự.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn thu từ đất đai chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách: Năm 2016, các khoản thu từ đất đai chiếm 62,89% tổng thu ngân sách với số tiền thu đạt 112.604 triệu đồng; năm 2018, tỷ trọng này tăng lên 68,67% với số thu 143.610 triệu đồng. Tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng cao nhất, dao động từ 53,62% đến 58,21% tổng thu ngân sách.

  2. Tỷ lệ nợ quá hạn các khoản thu từ đất đai còn cao: Tổng số nợ quá hạn từ đất đai năm 2016 là 4.779 triệu đồng, chiếm 43,68% tổng nợ quá hạn; năm 2018 tăng lên 6.980 triệu đồng, chiếm tỷ trọng tương tự. Nợ quá hạn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất chiếm phần lớn, lần lượt là 4.620 triệu đồng và 1.491 triệu đồng năm 2018.

  3. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tăng mạnh: Từ 4.868 triệu đồng năm 2016 lên 10.531 triệu đồng năm 2018, tăng 57,44%, chiếm 5,04% tổng thu ngân sách. Số hồ sơ chuyển nhượng bất động sản cũng tăng từ 961 hồ sơ năm 2016 lên 1.627 hồ sơ năm 2018, chiếm tỷ trọng 46,38% trong tổng số hồ sơ phát sinh.

  4. Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất chưa sát với giá thị trường: Giá đất thực tế tại nhiều tuyến đường trên địa bàn cao hơn từ 2,5 lần so với giá do UBND tỉnh quy định, dẫn đến thất thu ngân sách. Hệ số điều chỉnh giá đất tăng nhẹ qua các năm nhưng không phản ánh đúng giá trị thực tế thị trường.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trong công tác quản lý nguồn thu từ đất đai tại thị xã Hồng Ngự bao gồm sự chênh lệch giữa bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và giá thị trường thực tế, dẫn đến thất thu ngân sách. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp có nhà ở, đất ở duy nhất cũng tạo kẽ hở cho việc khai sai, gây thất thu. Nợ quá hạn tiền thuê đất và tiền sử dụng đất tăng cao do một số tổ chức, cá nhân chưa có khả năng thanh toán hoặc chây ỳ, trong khi công tác thu hồi nợ chưa quyết liệt.

So với các nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài chính công và thuế đất đai tại các địa phương khác, kết quả nghiên cứu tại thị xã Hồng Ngự phản ánh thực trạng phổ biến về khó khăn trong quản lý nguồn thu từ đất đai, đặc biệt là vấn đề nợ đọng và bảng giá đất chưa sát thực tế. Việc tăng cường minh bạch, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và điều chỉnh chính sách giá đất là cần thiết để đảm bảo nguồn thu ổn định và bền vững.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ trọng các khoản thu ngân sách từ đất đai qua các năm, biểu đồ tăng trưởng số hồ sơ chuyển nhượng bất động sản, bảng so sánh giá đất thực tế và giá do UBND tỉnh quy định, cũng như biểu đồ số nợ quá hạn các khoản thu từ đất đai.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Giảm nợ quá hạn tiền thuê đất: Tăng cường công tác đôn đốc, nhắc nhở và áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ đối với các tổ chức, cá nhân chây ỳ. Chủ thể thực hiện là Chi cục Thuế phối hợp với UBND địa phương, thực hiện trong vòng 12 tháng tới.

  2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương thu hồi nợ quá hạn tiền sử dụng đất: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và chính quyền địa phương để rà soát, xử lý các trường hợp nợ đọng, đặc biệt là các trường hợp ghi nợ đến hạn chưa thanh toán. Thời gian thực hiện trong 6-12 tháng.

  3. Tập trung thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Xây dựng kế hoạch thu chi tiết, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và xử lý nghiêm các trường hợp nợ thuế. Chủ thể là Chi cục Thuế và UBND xã, phường, thực hiện trong 12 tháng.

  4. Ban hành bảng giá đất sát với giá thị trường: Đề xuất UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm để phản ánh đúng giá trị thực tế, giảm thất thu ngân sách. Thời gian thực hiện trong vòng 1 năm.

  5. Quy định chặt chẽ hơn về đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất: Xây dựng quy định rõ ràng, minh bạch về điều kiện và thời hạn ghi nợ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Chủ thể là cơ quan thuế và UBND địa phương, thực hiện trong 6 tháng.

  6. Cập nhật dữ liệu đầy đủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất: Xây dựng hệ thống dữ liệu liên thông giữa các cơ quan quản lý đất đai và thuế để kiểm soát chính xác các trường hợp miễn giảm thuế, tránh thất thu. Thời gian thực hiện trong 12-18 tháng.

  7. Mở rộng phạm vi loại đất khi chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Rà soát, bổ sung các loại đất chuyển đổi nhằm tăng nguồn thu từ tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Chủ thể là UBND tỉnh và các sở ngành liên quan, thực hiện trong 1 năm.

  8. Giảm sự phụ thuộc của ngân sách vào nguồn thu từ tiền sử dụng đất: Đa dạng hóa nguồn thu ngân sách địa phương, phát triển các ngành kinh tế khác để giảm áp lực lên nguồn thu đất đai, đảm bảo tính bền vững. Chủ thể là UBND thị xã và các cơ quan liên quan, thực hiện trong trung hạn 3-5 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế và tài chính địa phương: Giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách từ đất đai, giảm thất thu và nợ đọng, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

  2. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý đất đai: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực tiễn để điều chỉnh chính sách giá đất, quy định ghi nợ và phối hợp thu hồi nợ hiệu quả.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài chính công, quản lý đất đai: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và các giải pháp quản lý nguồn thu từ đất đai tại địa phương.

  4. Doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bất động sản: Hiểu rõ hơn về cơ chế thuế, nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, từ đó chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế và tham gia thị trường bất động sản minh bạch.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nguồn thu từ đất đai lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách tại thị xã Hồng Ngự?
    Nguồn thu từ đất đai chiếm tỷ trọng lớn do thị xã đang trong giai đoạn phát triển đô thị hóa nhanh, giá trị đất tăng cao và nhiều hoạt động chuyển nhượng, đấu giá đất diễn ra sôi động. Tiền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là các khoản thu chính, chiếm trên 50% tổng thu ngân sách.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn tiền thuê đất và tiền sử dụng đất cao là gì?
    Nguyên nhân bao gồm các tổ chức, cá nhân thuê đất hoặc sử dụng đất chưa có khả năng thanh toán, chây ỳ nộp thuế, hoặc chưa được xử lý nghiêm túc. Ngoài ra, việc ghi nợ tiền sử dụng đất chưa được quản lý chặt chẽ cũng góp phần làm tăng nợ quá hạn.

  3. Bảng giá đất hiện tại có ảnh hưởng như thế nào đến nguồn thu ngân sách?
    Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thấp hơn giá thị trường thực tế khoảng 2,5 lần, dẫn đến thất thu ngân sách đáng kể. Việc điều chỉnh bảng giá đất sát với giá thị trường sẽ giúp tăng nguồn thu và đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

  4. Làm thế nào để giảm thất thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản?
    Cần tăng cường kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế, đặc biệt với các trường hợp xin miễn thuế nhà ở, đất ở duy nhất. Xây dựng hệ thống dữ liệu liên thông giữa các cơ quan để phát hiện khai sai, đồng thời nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

  5. Các giải pháp nào giúp khai thác nguồn thu từ đất đai bền vững tại thị xã Hồng Ngự?
    Giải pháp bao gồm giảm nợ quá hạn, phối hợp thu hồi nợ, tập trung thu các khoản thuế nhỏ như thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, điều chỉnh bảng giá đất sát thị trường, quy định chặt chẽ về ghi nợ, cập nhật dữ liệu đầy đủ, mở rộng phạm vi thu tiền bảo vệ đất trồng lúa và giảm sự phụ thuộc ngân sách vào tiền sử dụng đất.

Kết luận

  • Nguồn thu từ đất đai tại thị xã Hồng Ngự chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp quan trọng vào ngân sách địa phương, với tiền sử dụng đất là khoản thu chủ lực.
  • Công tác quản lý nguồn thu từ đất đai còn nhiều tồn tại như nợ quá hạn cao, bảng giá đất chưa sát với giá thị trường, và việc miễn thuế chưa được kiểm soát chặt chẽ.
  • Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản và số hồ sơ chuyển nhượng tăng mạnh, phản ánh sự phát triển kinh tế và đô thị hóa tại địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm nợ quá hạn, tăng cường phối hợp thu hồi nợ, điều chỉnh bảng giá đất, và nâng cao minh bạch trong quản lý thuế đất đai.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các biện pháp trong vòng 1-3 năm tới để đảm bảo khai thác nguồn thu từ đất đai ổn định, minh bạch và bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hồng Ngự.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp liên quan nên phối hợp chặt chẽ để triển khai các khuyến nghị, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nguồn thu từ đất đai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại địa phương.