Tổng quan nghiên cứu

Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2011-2020 được triển khai rộng khắp trên toàn quốc nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng với 11 nội dung và 19 tiêu chí cụ thể. Trong đó, xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) nông thôn mới đóng vai trò then chốt, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện của các vùng nông thôn. Tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, tổng nguồn lực đầu tư cho xây dựng CSHT giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 695.892 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm phần lớn với 628 tỷ đồng. Đến cuối năm 2020, 9/17 xã đã hoàn thành các tiêu chí NTM, với 100% xã đạt tiêu chí quy hoạch và 80-90% xã đạt các tiêu chí về hạ tầng như giao thông, trường học, thương mại nông thôn.

Tuy nhiên, hệ thống CSHT vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở các xã vùng núi, bãi ngang, nơi điều kiện kinh tế - xã hội chưa đồng đều. Nguồn ngân sách đầu tư còn hạn chế, trong khi nhu cầu vốn xây dựng rất lớn, đòi hỏi phải có các giải pháp huy động vốn hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, phân tích thực trạng huy động vốn tại huyện Quảng Trạch giai đoạn 2016-2020, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn trong giai đoạn 2021-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hạng mục CSHT kinh tế - xã hội tại các xã tham gia chương trình NTM trên địa bàn huyện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết kinh tế về vốn và đầu tư, trong đó vốn được hiểu là tổng thể các nguồn lực vật chất và tài chính được sử dụng để đầu tư phát triển CSHT nông thôn mới. Lý thuyết về huy động vốn nhấn mạnh quá trình tập hợp các nguồn lực tài chính từ nhiều chủ thể khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư lớn và dài hạn của các công trình CSHT. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Cơ sở hạ tầng nông thôn mới (CSHT NTM): Hệ thống các công trình kỹ thuật và xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế, văn hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
  • Nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM: Bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp, hợp tác xã và vốn huy động từ cộng đồng dân cư.
  • Cơ chế huy động vốn: Các chính sách, biện pháp nhằm tăng quy mô và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.
  • Hiệu quả sử dụng vốn: Đánh giá tổng hợp cả về kinh tế và xã hội, bao gồm tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham gia của cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý như Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch và các tài liệu liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát ý kiến người dân và cán bộ xã tại 3 xã đại diện cho vùng đồng bằng, ven biển và vùng núi gồm Quảng Phương, Quảng Đông và Cảnh Hóa.

Cỡ mẫu điều tra gồm 120 hộ dân được chọn ngẫu nhiên không lặp từ danh sách hộ dân tại 3 xã, đảm bảo tính đại diện theo tỷ lệ dân số. Đồng thời, 30 cán bộ chủ chốt xã được phỏng vấn sâu để thu thập quan điểm về công tác huy động vốn. Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích so sánh, phân tổ và phương pháp chuyên gia. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, cho phép mô tả đặc tính cơ bản, so sánh tỷ lệ và đánh giá xu hướng huy động vốn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và cơ cấu vốn huy động: Tổng vốn huy động xây dựng CSHT NTM giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 695.892 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 90%, vốn tín dụng và vốn doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, vốn huy động từ cộng đồng dân cư chiếm khoảng 5-7%. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân hàng năm đạt khoảng 8%, tuy nhiên có sự biến động giữa các năm.

  2. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn: Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM đạt khoảng 75-80% so với nhu cầu thực tế, cho thấy còn khoảng 20-25% nhu cầu vốn chưa được đáp ứng đầy đủ, đặc biệt tại các xã vùng núi và ven biển.

  3. Đánh giá của người dân và cán bộ địa phương: Khoảng 85% người dân đánh giá việc xây dựng CSHT NTM là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% người dân tham gia đóng góp vốn hoặc công sức cho các công trình. Cán bộ xã cho rằng công tác huy động vốn còn gặp khó khăn do hạn chế về nhận thức của người dân và cơ chế chính sách chưa hoàn thiện.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn: Trình độ phát triển kinh tế địa phương, chính sách nhà nước, nhận thức của người dân và năng lực quản lý của chính quyền địa phương là các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn. Ví dụ, các xã có thu nhập bình quân cao hơn có tỷ lệ đóng góp vốn từ cộng đồng cao hơn khoảng 15-20%.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực chủ đạo trong xây dựng CSHT NTM tại Quảng Trạch, phù hợp với đặc điểm các công trình hạ tầng mang tính công cộng, khó thu hồi vốn trực tiếp. Tuy nhiên, tỷ lệ huy động vốn từ cộng đồng và doanh nghiệp còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng nguồn lực xã hội. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của người dân về vai trò và trách nhiệm trong xây dựng NTM chưa đồng đều, cùng với hạn chế về cơ chế khuyến khích và minh bạch tài chính.

So sánh với kinh nghiệm của các huyện khác như Vĩnh Linh (Quảng Trị) và Đan Phượng (Hà Nội), việc huy động vốn cộng đồng và doanh nghiệp được thực hiện hiệu quả hơn nhờ công tác tuyên truyền sâu rộng, chính sách hỗ trợ linh hoạt và sự tham gia trực tiếp của người dân trong quản lý, giám sát các công trình. Các biểu đồ về tốc độ tăng trưởng vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn có thể minh họa rõ sự chênh lệch giữa các nguồn vốn và xu hướng thay đổi qua các năm.

Việc nâng cao năng lực quản lý, minh bạch tài chính và phát huy vai trò cộng đồng là yếu tố then chốt để tăng cường huy động vốn, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tối đa hóa nguồn vốn ngân sách nhà nước: Cần tăng cường phân bổ vốn NSNN cho các công trình hạ tầng thiết yếu có tính lan tỏa cao như giao thông liên xã, thủy lợi, trường học và y tế. Thời gian thực hiện từ 2021 đến 2025, do UBND huyện và các sở ngành tỉnh chủ trì.

  2. Mở rộng huy động vốn tín dụng: Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển các gói vay ưu đãi dành cho đầu tư CSHT NTM, đặc biệt hỗ trợ các hộ dân và doanh nghiệp nhỏ. Cần phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai trong 3 năm tới.

  3. Tăng cường huy động vốn từ doanh nghiệp và hợp tác xã: Xây dựng cơ chế hợp đồng đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT và PPP để thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư các công trình có thu phí như chợ, cấp nước sạch, bến bãi. Nhà nước cần ban hành chính sách ưu đãi, chia sẻ rủi ro và lợi ích rõ ràng, áp dụng từ năm 2022.

  4. Đẩy mạnh huy động vốn từ cộng đồng dân cư: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân hiểu rõ lợi ích và trách nhiệm trong xây dựng NTM. Thực hiện công khai minh bạch tài chính, tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát và quyết định các dự án đầu tư. Thời gian thực hiện liên tục trong giai đoạn 2021-2025, do chính quyền xã và Mặt trận Tổ quốc địa phương đảm nhiệm.

  5. Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách quản lý: Rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến huy động và quản lý vốn đầu tư CSHT NTM nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm giải trình. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát. Thực hiện trong vòng 2 năm tới, do Sở Tư pháp và Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ chế huy động vốn, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư CSHT NTM, từ đó xây dựng chính sách phù hợp và chỉ đạo thực hiện hiệu quả.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú về huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn: Hiểu rõ các hình thức hợp tác đầu tư, cơ chế chính sách ưu đãi, từ đó tham gia hiệu quả vào các dự án xây dựng CSHT NTM.

  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội tại địa phương: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi trong việc tham gia đóng góp, giám sát các hoạt động xây dựng CSHT NTM, góp phần phát triển bền vững địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao huy động vốn từ cộng đồng dân cư lại quan trọng trong xây dựng CSHT NTM?
    Huy động vốn từ cộng đồng giúp phát huy vai trò chủ thể của người dân, tăng nguồn lực tài chính bổ sung cho ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ và sử dụng hiệu quả các công trình hạ tầng.

  2. Các nguồn vốn chính được huy động để xây dựng CSHT NTM gồm những gì?
    Bao gồm vốn ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương), vốn tín dụng (đầu tư phát triển và thương mại), vốn doanh nghiệp và hợp tác xã, cùng với vốn huy động từ cộng đồng dân cư thông qua đóng góp tiền, công lao động và hiện vật.

  3. Những khó khăn chính trong huy động vốn xây dựng CSHT NTM tại Quảng Trạch là gì?
    Khó khăn gồm hạn chế về nhận thức của người dân, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, nguồn ngân sách hạn chế, năng lực quản lý của chính quyền địa phương còn yếu và sự chênh lệch phát triển kinh tế giữa các vùng.

  4. Làm thế nào để tăng cường huy động vốn từ doanh nghiệp?
    Cần xây dựng các cơ chế hợp đồng đầu tư như BOT, BTO, PPP với chính sách ưu đãi, chia sẻ lợi ích và rủi ro hợp lý, đồng thời tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch và ổn định để thu hút doanh nghiệp tham gia.

  5. Vai trò của minh bạch tài chính và giám sát cộng đồng trong huy động vốn là gì?
    Minh bạch tài chính giúp người dân và các bên liên quan tin tưởng vào quá trình huy động và sử dụng vốn, giám sát cộng đồng đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, giảm thiểu thất thoát, nâng cao hiệu quả đầu tư và sự đồng thuận xã hội.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, tập trung phân tích thực trạng tại huyện Quảng Trạch giai đoạn 2016-2020.
  • Tổng nguồn vốn huy động đạt khoảng 695.892 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm ưu thế, vốn cộng đồng và doanh nghiệp còn hạn chế.
  • Các nhân tố ảnh hưởng chính gồm trình độ phát triển kinh tế, chính sách nhà nước, nhận thức người dân và năng lực quản lý địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm tăng cường huy động vốn đa nguồn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phát huy vai trò cộng đồng trong giai đoạn 2021-2025.
  • Khuyến nghị các cấp chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư cùng phối hợp thực hiện để thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn mới tại Quảng Trạch.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các chương trình đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực quản lý. Đối tượng quan tâm có thể liên hệ với Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Quảng Trạch để nhận tài liệu chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật.