Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, góp phần bảo vệ sức khỏe và ổn định đời sống người dân. Tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, công tác kế toán hoạt động thu, chi BHYT đóng vai trò then chốt trong việc quản lý quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính. Giai đoạn 2019-2021, số người tham gia BHYT tại địa phương có sự biến động nhẹ, với mức tăng trưởng khoảng 2% vào năm 2021 so với năm trước, phản ánh nỗ lực mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao nhận thức cộng đồng. Tuy nhiên, công tác kế toán thu, chi BHYT vẫn còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý quỹ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi BHYT tại BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, thông qua việc hệ thống hóa lý luận, phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp phù hợp. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động kế toán thu, chi BHYT tại BHXH thị xã An Nhơn trong giai đoạn 2019-2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính, đảm bảo sự minh bạch, chính xác trong công tác kế toán, góp phần bảo vệ quyền lợi người tham gia BHYT và phát triển bền vững quỹ BHYT địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán hành chính sự nghiệp, đặc biệt là kế toán hoạt động thu, chi trong cơ quan BHXH. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết kế toán hành chính sự nghiệp: Nhấn mạnh vai trò của kế toán trong việc phản ánh chính xác các nghiệp vụ tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

  2. Mô hình quản lý quỹ BHYT: Tập trung vào cơ chế thu, chi và giám sát quỹ BHYT nhằm đảm bảo cân đối thu chi, sử dụng quỹ hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật.

Các khái niệm chính bao gồm: quỹ BHYT, kế toán thu BHYT, kế toán chi BHYT, chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo nghiệp vụ. Luận văn cũng phân tích các quy định pháp luật liên quan như Luật BHYT năm 2008 (sửa đổi 2014), Thông tư 102/2018/TT-BTC và Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán trong cơ quan BHXH.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp phân tích định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp năm 2021.
  • Báo cáo thu, chi BHYT các năm 2019, 2020, 2021 tại BHXH thị xã An Nhơn.
  • Các văn bản pháp luật, quy định nội bộ ngành BHXH liên quan đến công tác kế toán thu, chi BHYT.
  • Phỏng vấn sâu với lãnh đạo và chuyên viên kế toán trực tiếp thực hiện công tác kế toán thu, chi BHYT tại BHXH thị xã An Nhơn.

Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 5 cán bộ chủ chốt trong tổ kế toán – chi trả và giám định BHYT. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích số liệu thống kê, so sánh tỷ lệ thu, chi qua các năm, đánh giá quy trình kế toán và nhận diện các điểm hạn chế. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022, đảm bảo thu thập và xử lý dữ liệu đầy đủ, chính xác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số người tham gia BHYT và số tiền thu BHYT: Giai đoạn 2019-2021, số người tham gia BHYT tại thị xã An Nhơn tăng từ khoảng 161.100 người năm 2019 lên hơn 163.000 người năm 2021, tương ứng mức tăng khoảng 1,2%. Tổng số tiền thu BHYT cũng tăng từ khoảng 120 tỷ đồng năm 2019 lên gần 130 tỷ đồng năm 2021, cho thấy hiệu quả trong công tác mở rộng đối tượng và thu hút nguồn thu.

  2. Tỷ lệ chi BHYT so với thu BHYT: Tỷ lệ chi BHYT chiếm khoảng 85-90% tổng thu BHYT hàng năm, phù hợp với quy định pháp luật về phân bổ quỹ BHYT. Tuy nhiên, có sự chênh lệch nhỏ giữa các năm, phản ánh biến động trong chi phí khám chữa bệnh và quản lý quỹ.

  3. Thực trạng kế toán thu BHYT: Công tác kế toán thu BHYT tại BHXH thị xã An Nhơn được tổ chức chặt chẽ, sử dụng phần mềm kế toán tập trung (TCKT) và phần mềm quản lý thu (TST), giúp theo dõi chi tiết từng khoản thu, đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như việc cập nhật dữ liệu chưa đồng bộ hoàn toàn giữa các phần mềm, gây khó khăn trong đối chiếu số liệu.

  4. Thực trạng kế toán chi BHYT: Kế toán chi BHYT được thực hiện theo đúng quy trình, sử dụng hệ thống chứng từ và sổ kế toán theo quy định. Việc giám định chi phí khám chữa bệnh được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên, công tác kiểm soát chi phí tại một số cơ sở y tế còn chưa chặt chẽ, dẫn đến rủi ro chi sai, chi vượt mức quy định.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc áp dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ hoàn toàn, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan trong công tác kế toán thu, chi BHYT. So với một số nghiên cứu trong ngành BHXH tại các địa phương khác, BHXH thị xã An Nhơn có hệ thống kế toán tương đối hoàn chỉnh nhưng cần nâng cao hơn nữa về mặt công nghệ và quy trình kiểm soát nội bộ.

Dữ liệu thu, chi BHYT có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số người tham gia và tổng số tiền thu, chi qua các năm, cũng như bảng so sánh tỷ lệ chi so với thu BHYT để minh họa hiệu quả quản lý quỹ. Việc hoàn thiện kế toán thu, chi BHYT không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi người tham gia mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ, giảm thiểu thất thoát, lãng phí.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin kế toán: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đồng bộ phần mềm kế toán thu, chi BHYT và các phần mềm quản lý liên quan nhằm nâng cao tính chính xác, kịp thời trong cập nhật và đối chiếu số liệu. Thời gian thực hiện dự kiến trong 12 tháng, do BHXH thị xã An Nhơn phối hợp với BHXH tỉnh Bình Định triển khai.

  2. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ kế toán: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ kế toán thu, chi BHYT, kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán và giám định chi phí khám chữa bệnh. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn, giảm thiểu sai sót trong công tác kế toán. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do BHXH thị xã An Nhơn chủ trì.

  3. Xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ hơn: Thiết lập các quy trình kiểm tra, giám sát định kỳ đối với các khoản thu, chi BHYT, đặc biệt là chi phí khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Mục tiêu giảm thiểu rủi ro chi sai, chi vượt mức quy định. Thời gian thực hiện trong 9 tháng, phối hợp giữa tổ kế toán và tổ giám định BHYT.

  4. Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận liên quan: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa tổ kế toán, tổ thu, tổ giám định BHYT và các cơ sở khám chữa bệnh nhằm đảm bảo thông tin kế toán thu, chi được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thời gian thực hiện liên tục, do Giám đốc BHXH thị xã An Nhơn chỉ đạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ kế toán và quản lý tài chính tại các cơ quan BHXH: Giúp nâng cao hiểu biết về tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán thu, chi BHYT, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý quỹ.

  2. Lãnh đạo các cơ sở khám chữa bệnh có hợp đồng với BHXH: Tham khảo để hiểu rõ quy trình giám định, thanh toán chi phí BHYT, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý tài chính.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán hành chính sự nghiệp trong lĩnh vực BHYT, làm tài liệu tham khảo học thuật.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT: Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán thu, chi BHYT phù hợp với thực tiễn địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán hoạt động thu BHYT gồm những công việc chính nào?
    Kế toán thu BHYT bao gồm việc tiếp nhận, ghi nhận các khoản thu từ người lao động, người sử dụng lao động, ngân sách nhà nước và các nguồn khác; sử dụng phần mềm kế toán tập trung để theo dõi chi tiết từng khoản thu; đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan để đảm bảo tính chính xác.

  2. Làm thế nào để kiểm soát chi phí khám chữa bệnh BHYT hiệu quả?
    Cần thực hiện giám định hồ sơ, chứng từ chi BHYT theo quy định, kiểm tra danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật; áp dụng quy trình thanh toán chặt chẽ và phối hợp với các cơ sở y tế để phát hiện và ngăn ngừa chi sai, chi vượt mức.

  3. Phần mềm kế toán nào được sử dụng tại BHXH thị xã An Nhơn?
    BHXH thị xã An Nhơn sử dụng phần mềm kế toán tập trung (TCKT) và phần mềm quản lý thu BHXH (TST), giúp đồng bộ dữ liệu thu, chi BHYT và nâng cao hiệu quả quản lý kế toán.

  4. Những khó khăn thường gặp trong công tác kế toán thu, chi BHYT là gì?
    Khó khăn gồm việc cập nhật dữ liệu chưa đồng bộ giữa các phần mềm, thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận, hạn chế về năng lực cán bộ kế toán và giám định, cũng như quy trình kiểm soát nội bộ chưa hoàn chỉnh.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán thu, chi BHYT?
    Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ, xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ và tăng cường phối hợp giữa các bộ phận liên quan là những giải pháp thiết thực và hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về kế toán hoạt động thu, chi BHYT trong cơ quan BHXH, làm nền tảng cho nghiên cứu thực tiễn.
  • Thực trạng kế toán thu, chi BHYT tại BHXH thị xã An Nhơn giai đoạn 2019-2021 cho thấy sự phát triển ổn định về số người tham gia và nguồn thu, nhưng còn tồn tại hạn chế về công nghệ và quy trình kiểm soát.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào hoàn thiện công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng quy trình kiểm soát và tăng cường phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính BHYT, đảm bảo quyền lợi người tham gia và phát triển bền vững quỹ BHYT địa phương.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12 tháng, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp.

Quý độc giả và các cơ quan liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán thu, chi BHYT tại địa phương.