Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng được trao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị (KTQT) trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa, một đơn vị sự nghiệp có thu tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đã thực hiện lộ trình tự chủ tài chính trong giai đoạn 2015-2017. Tuy nhiên, công tác KTQT tại bệnh viện còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết vai trò trong việc lập dự toán, kiểm soát chi phí và cung cấp thông tin cho quyết định quản lý. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện công tác KTQT tại bệnh viện này, tập trung vào hệ thống lý luận cơ bản, thực trạng tổ chức và đề xuất giải pháp phù hợp. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu tài chính và khảo sát thực tế tại bệnh viện trong giai đoạn 2015-2017. Việc hoàn thiện KTQT được kỳ vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tăng thu và tiết kiệm chi phí, đồng thời hỗ trợ quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đơn vị sự nghiệp có thu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp, bao gồm:

  • Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn vị do Nhà nước thành lập, cung cấp dịch vụ công, không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng được phép thu phí để bù đắp chi phí và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

  • Lý thuyết kế toán quản trị (KTQT): Theo Luật Kế toán 88/2015/QH13, KTQT là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính, phi tài chính phục vụ quản lý nội bộ, hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn và dài hạn.

  • Mô hình phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP): Giúp xác định điểm hòa vốn, số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí, từ đó hỗ trợ nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.

  • Phân loại chi phí theo mục đích và cách ứng xử: Bao gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp, biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp, giúp nhận diện và kiểm soát chi phí hiệu quả.

  • Nguyên tắc lập dự toán ngân sách: Dự toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính là công cụ quan trọng trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, quyết định thành lập, quy chế hoạt động và các tài liệu nội bộ của Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa giai đoạn 2015-2017. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát bảng câu hỏi với cán bộ kế toán và quản lý bệnh viện.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tập trung vào các cán bộ có liên quan trực tiếp đến công tác kế toán quản trị.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích mô tả, so sánh số liệu thu chi thực tế với dự toán, phân tích biến động chi phí, và phân tích quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP). Ngoài ra, phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2018-2019, tập trung đánh giá thực trạng 2015-2017 và đề xuất giải pháp hoàn thiện KTQT trong giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tổ chức KTQT tại bệnh viện còn nhiều hạn chế: Bộ máy kế toán được tổ chức theo quy định nhưng chưa phân công rõ ràng nhiệm vụ kế toán quản trị. Tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại còn thấp, chỉ khoảng 40% các nội dung KTQT được vận dụng thường xuyên.

  2. Dự toán thu chi chưa chính xác và chưa linh hoạt: So sánh số liệu giai đoạn 2015-2017 cho thấy chênh lệch giữa dự toán và thực tế thu viện phí trung bình khoảng 15%, trong khi chi phí thực tế vượt dự toán khoảng 10%, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.

  3. Phân loại và kiểm soát chi phí chưa hiệu quả: Chi phí gián tiếp chiếm khoảng 35% tổng chi phí nhưng chưa được phân loại và phân bổ hợp lý, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát và ra quyết định.

  4. Thông tin kế toán quản trị chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu ra quyết định: Các báo cáo KTQT chưa được cập nhật kịp thời và thiếu tính phân tích sâu sắc, làm giảm hiệu quả hỗ trợ quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là do bệnh viện mới bắt đầu áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, đội ngũ kế toán quản trị còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm, cùng với việc thiếu hệ thống phần mềm hỗ trợ hiện đại. So với các nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa khác trong nước, mức độ hoàn thiện KTQT tại bệnh viện này còn thấp hơn khoảng 20%. Việc chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử và chưa áp dụng phân tích CVP đầy đủ làm giảm khả năng kiểm soát chi phí và dự báo tài chính. Kết quả nghiên cứu được minh họa qua bảng so sánh dự toán và thực tế thu chi, biểu đồ phân bổ chi phí theo loại và báo cáo phân tích biến động chi phí. Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức KTQT, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị: Phân công rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng bộ phận kế toán quản trị, xây dựng quy trình làm việc chuẩn hóa. Mục tiêu nâng tỷ lệ áp dụng KTQT lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và phòng Tài chính - Kế toán.

  2. Xây dựng và áp dụng hệ thống dự toán ngân sách linh hoạt: Cập nhật dự toán thu chi dựa trên số liệu thực tế và xu hướng biến động, áp dụng dự toán linh hoạt theo từng khoa, phòng. Mục tiêu giảm chênh lệch dự toán - thực tế xuống dưới 5% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch Tài chính phối hợp các khoa.

  3. Phân loại và kiểm soát chi phí theo cách ứng xử chi phí: Áp dụng phân loại chi phí biến phí, định phí và hỗn hợp, xây dựng hệ thống phân bổ chi phí gián tiếp hợp lý. Mục tiêu kiểm soát chi phí gián tiếp hiệu quả, giảm chi phí không cần thiết 10% trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán quản trị.

  4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT phục vụ ra quyết định: Xây dựng báo cáo phân tích biến động chi phí, phân tích CVP và báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý, cập nhật định kỳ hàng tháng/quý. Mục tiêu nâng cao chất lượng thông tin quản lý, hỗ trợ ra quyết định chính xác và kịp thời. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán quản trị và Ban Giám đốc.

  5. Đào tạo nâng cao năng lực nhân sự kế toán quản trị: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về KTQT, kỹ thuật phân tích chi phí và sử dụng phần mềm kế toán hiện đại. Mục tiêu 100% cán bộ kế toán quản trị được đào tạo trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp với các đơn vị đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám đốc các bệnh viện sự nghiệp có thu: Nhận diện các điểm mạnh, hạn chế trong công tác KTQT, từ đó xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

  2. Phòng Tài chính - Kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập: Áp dụng các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, dự toán ngân sách và kiểm soát chi phí phù hợp với đặc thù đơn vị.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Quản trị tài chính: Tham khảo mô hình nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phân tích và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực kế toán quản trị đơn vị sự nghiệp.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và y tế: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện KTQT tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán quản trị khác kế toán tài chính như thế nào?
    Kế toán quản trị tập trung cung cấp thông tin nội bộ phục vụ quản lý và ra quyết định, trong khi kế toán tài chính chủ yếu phục vụ báo cáo bên ngoài. Ví dụ, KTQT giúp phân tích chi phí, dự toán ngân sách, còn kế toán tài chính báo cáo tài sản, nguồn vốn.

  2. Tại sao cần phân loại chi phí theo cách ứng xử?
    Phân loại chi phí giúp nhà quản trị hiểu rõ chi phí biến đổi theo mức độ hoạt động hay không, từ đó dự báo và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn. Ví dụ, chi phí điện nước là biến phí, còn chi phí thuê mặt bằng là định phí.

  3. Phân tích CVP có vai trò gì trong bệnh viện?
    Phân tích CVP giúp xác định điểm hòa vốn, đánh giá tác động của thay đổi số lượng bệnh nhân đến lợi nhuận, hỗ trợ ra quyết định về giá dịch vụ và quy mô hoạt động.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác KTQT tại bệnh viện?
    Cần hoàn thiện tổ chức bộ máy, áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo nhân sự và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị phù hợp với đặc thù bệnh viện.

  5. Dự toán ngân sách có vai trò gì trong đơn vị sự nghiệp có thu?
    Dự toán ngân sách là công cụ lập kế hoạch tài chính, giúp phân bổ nguồn lực hợp lý, kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ đặc điểm, vai trò và nội dung công tác kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp có thu, đặc biệt tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa.
  • Thực trạng KTQT tại bệnh viện còn nhiều hạn chế về tổ chức, dự toán và kiểm soát chi phí, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, dự toán ngân sách, phân loại chi phí và hệ thống báo cáo KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
  • Nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai áp dụng giải pháp, đào tạo nhân sự và đánh giá hiệu quả trong vòng 1-2 năm tới.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị tại đơn vị sự nghiệp của bạn!