Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Theo ước tính, chi phí nguyên vật liệu và nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hà An trong giai đoạn 2015-2017, nhằm làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm; phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn 2018-2020. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hà An, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với đặc thù sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian thi công kéo dài.

Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở để kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đồng thời, nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là trong lĩnh vực sửa chữa đường bộ, một mảng chưa được nghiên cứu sâu rộng trước đây.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết kế toán chi phí sản xuất và lý thuyết kế toán quản trị chi phí. Lý thuyết kế toán chi phí sản xuất tập trung vào việc phân loại chi phí theo các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung), phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm (chi phí biến đổi, chi phí cố định), và phân loại chi phí theo khả năng quy nạp vào đối tượng chi phí (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp).

Lý thuyết kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh vai trò cung cấp thông tin nội bộ cho nhà quản trị nhằm phục vụ công tác lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Các khái niệm chính bao gồm phân loại chi phí, xây dựng định mức và lập dự toán chi phí, phản ánh chi phí thực hiện và xác định giá thành sản phẩm, phân tích chi phí, đánh giá hiệu quả quản trị chi phí và báo cáo kế toán quản trị chi phí.

Ngoài ra, luận văn áp dụng các mô hình tính giá thành sản phẩm xây lắp như phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp tính theo đơn đặt hàng và phương pháp tổng cộng chi phí, phù hợp với đặc thù sản xuất xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

  • Thu thập tài liệu thứ cấp: tổng hợp số liệu, báo cáo ngành, tài liệu chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
  • Thu thập tài liệu sơ cấp: phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và nhân viên phòng Tài chính – Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hà An để thu thập thông tin thực tế về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
  • Quan sát trực tiếp tại doanh nghiệp nhằm đánh giá thực trạng vận hành bộ máy kế toán và quy trình hạch toán chi phí.
  • Nghiên cứu tại bàn: phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo giá thành sản phẩm và các chứng từ kế toán liên quan.
  • Tổng hợp và xử lý dữ liệu: sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng để đánh giá thực trạng, phát hiện hạn chế và đề xuất giải pháp.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty trong giai đoạn 2015-2017, cùng với các ý kiến phỏng vấn từ 10 cán bộ quản lý và nhân viên kế toán. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác suất, lựa chọn theo tiêu chí chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Phân tích dữ liệu sử dụng công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 45% tổng chi phí sản xuất tại công ty. Việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu còn tồn tại tình trạng chưa kịp thời, dẫn đến sai lệch trong báo cáo chi phí. Tỷ lệ hao hụt vật liệu vượt định mức khoảng 3%, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

  2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí sản xuất. Công tác chấm công và tính lương chưa được tự động hóa hoàn toàn, gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí nhân công. So với các doanh nghiệp xây lắp cùng ngành, tỷ lệ chi phí nhân công vượt định mức là khoảng 5%.

  3. Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung: Chi phí sử dụng máy thi công chiếm khoảng 15%, chi phí sản xuất chung chiếm 10%. Việc phân bổ chi phí gián tiếp chưa thực sự hợp lý, dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng thực tế. Tỷ lệ chi phí sản xuất chung vượt định mức khoảng 4%.

  4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tổng cộng chi phí cho các công trình xây lắp. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chưa được thực hiện chính xác theo chi phí định mức, gây ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc tổ chức bộ máy kế toán chưa đồng bộ, hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán chưa được cập nhật kịp thời, cùng với việc áp dụng các tiêu chuẩn phân bổ chi phí chưa phù hợp với đặc thù sản xuất xây lắp của công ty. So sánh với một số nghiên cứu trong ngành xây lắp, các doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thiện hơn thường có tỷ lệ chi phí vượt định mức thấp hơn 2-3%.

Việc phân tích chi phí và báo cáo kế toán quản trị chi phí chưa được thực hiện thường xuyên và chi tiết, làm giảm hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí và ra quyết định quản lý. Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ chi phí từng khoản mục so với tổng chi phí, bảng so sánh chi phí thực tế và định mức theo từng công trình, giúp nhà quản lý dễ dàng nhận diện các điểm bất thường và đưa ra biện pháp kịp thời.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán: Xây dựng và áp dụng hệ thống chứng từ điện tử, đồng bộ hóa các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp nhằm đảm bảo tính chính xác và kịp thời của dữ liệu chi phí. Thời gian thực hiện dự kiến trong 12 tháng, do phòng Tài chính – Kế toán chủ trì.

  2. Áp dụng phần mềm quản lý kế toán chi phí hiện đại: Triển khai phần mềm kế toán chuyên dụng cho doanh nghiệp xây lắp, tích hợp chức năng tự động hóa chấm công, quản lý nguyên vật liệu và phân bổ chi phí gián tiếp. Mục tiêu giảm tỷ lệ chi phí vượt định mức xuống dưới 2% trong vòng 18 tháng, do ban lãnh đạo phối hợp với phòng CNTT thực hiện.

  3. Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi tiết phù hợp với đặc thù công ty: Cập nhật và xây dựng định mức chi phí riêng dựa trên đặc điểm kỹ thuật và quy trình thi công của công ty, làm cơ sở lập dự toán chi phí chính xác hơn. Thời gian thực hiện 6 tháng, do phòng Kế toán quản trị và phòng Kỹ thuật phối hợp thực hiện.

  4. Tăng cường công tác phân tích và báo cáo kế toán quản trị chi phí: Thiết lập quy trình phân tích chi phí định kỳ, báo cáo chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định kịp thời. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, giảm thiểu lãng phí trong vòng 12 tháng, do phòng Kế toán quản trị chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý doanh nghiệp xây lắp: Giúp hiểu rõ về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và ra quyết định chiến lược.

  2. Nhân viên kế toán và kiểm toán nội bộ: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về phương pháp hạch toán chi phí, phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, hỗ trợ công tác kiểm soát nội bộ.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh: Là tài liệu tham khảo thực tiễn quý giá về ứng dụng lý thuyết kế toán chi phí và kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.

  4. Các nhà nghiên cứu và chuyên gia tư vấn tài chính doanh nghiệp: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để phát triển các giải pháp tư vấn, cải tiến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán chi phí sản xuất có vai trò gì trong doanh nghiệp xây lắp?
    Kế toán chi phí sản xuất giúp phản ánh đầy đủ, kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình thi công, từ đó kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm chính xác và hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định hiệu quả. Ví dụ, việc kiểm soát chi phí nguyên vật liệu giúp giảm hao hụt và tiết kiệm chi phí.

  2. Phân loại chi phí sản xuất theo kế toán tài chính và kế toán quản trị khác nhau như thế nào?
    Kế toán tài chính phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào và mối quan hệ với sản phẩm, trong khi kế toán quản trị phân loại chi phí theo biến đổi và cố định để phục vụ quản lý nội bộ. Ví dụ, chi phí biến đổi thay đổi theo khối lượng sản phẩm, còn chi phí cố định không thay đổi trong phạm vi nhất định.

  3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm nào phù hợp với doanh nghiệp xây lắp?
    Phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tổng cộng chi phí thường được áp dụng do tính đơn chiếc và quy mô công trình lớn. Việc lựa chọn phương pháp còn phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

  4. Làm thế nào để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chính xác?
    Có thể áp dụng phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương hoặc theo chi phí định mức, tùy thuộc vào đặc điểm quy trình sản xuất và hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

  5. Các giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm?
    Bao gồm hoàn thiện hệ thống chứng từ và sổ sách, áp dụng phần mềm quản lý kế toán hiện đại, xây dựng định mức chi phí phù hợp và tăng cường phân tích, báo cáo kế toán quản trị chi phí. Các giải pháp này giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả quản lý chi phí.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hà An.
  • Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn tồn tại nhiều hạn chế như quản lý nguyên vật liệu chưa chặt chẽ, phân bổ chi phí gián tiếp chưa hợp lý, và đánh giá sản phẩm dở dang chưa chính xác.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ, áp dụng công nghệ quản lý, xây dựng định mức chi phí và tăng cường báo cáo quản trị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
  • Nghiên cứu có phạm vi thời gian khảo sát từ 2015 đến 2017, với các giải pháp đề xuất áp dụng trong giai đoạn 2018-2020, tạo nền tảng cho việc nâng cao năng lực quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
  • Kêu gọi các nhà quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán và các chuyên gia trong ngành áp dụng kết quả nghiên cứu để cải tiến công tác kế toán chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.