Tổng quan nghiên cứu
Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, kinh tế và xã hội. Tại Việt Nam, đặc biệt ở các vùng ven biển như Hải Phòng, các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, xâm nhập mặn ngày càng gia tăng về tần suất và mức độ nghiêm trọng. Theo báo cáo, nhiệt độ trung bình tại nhiều khu vực đã tăng từ 0,5 đến 1,1 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp, cùng với mực nước biển dâng trung bình khoảng 3,1 mm/năm trong thập niên qua. Trước thực trạng đó, việc giáo dục học sinh (HS) tiểu học, đặc biệt là HS lớp 5, về ứng phó biến đổi khí hậu thông qua các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được xem là giải pháp thiết thực nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng và thái độ chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng và tổ chức các hình thức giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong HĐTN cho HS lớp 5, nhằm phát triển năng lực thích ứng, kỹ năng xử lý tình huống và ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường. Nghiên cứu được thực hiện tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong năm 2022, với phạm vi khảo sát 120 giáo viên (GV) và thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học Hòa Bình 1. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần đổi mới phương pháp giáo dục, tăng cường hiệu quả giáo dục biến đổi khí hậu, đồng thời hỗ trợ phát triển năng lực sống cho HS trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết học tập trải nghiệm và lý thuyết giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu. Lý thuyết học tập trải nghiệm nhấn mạnh vai trò của việc học thông qua thực hành, khám phá và phản hồi trực tiếp từ môi trường, giúp HS phát triển năng lực toàn diện. Lý thuyết giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu tập trung vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ để HS có thể nhận diện, phòng tránh và thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Hoạt động trải nghiệm (HĐTN): Là quá trình HS tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn của GV nhằm hình thành phẩm chất, năng lực và kỹ năng.
- Biến đổi khí hậu: Những thay đổi vượt ra khỏi trạng thái trung bình của khí hậu trong một khoảng thời gian dài, do các yếu tố tự nhiên hoặc hoạt động con người.
- Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu: Quá trình trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng và thái độ để nhận biết, phòng tránh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Năng lực thích ứng với cuộc sống: Khả năng nhận biết, điều chỉnh bản thân và giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Phương thức tổ chức HĐTN: Bao gồm khám phá, thể nghiệm tương tác, cống hiến và nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ khảo sát 120 GV tại các trường tiểu học Lưu Kiếm, Kênh Giang và Hòa Bình 1; thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học Hòa Bình 1 với 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối chứng; tài liệu chuyên ngành và các báo cáo liên quan.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả và phân tích so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm, kết hợp quan sát, phỏng vấn và điều tra bằng phiếu khảo sát.
- Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu trong quý 1-2 năm 2022; xây dựng và tổ chức các hình thức HĐTN trong quý 3; thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả trong quý 4 năm 2022.
Cỡ mẫu được lựa chọn đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích nhằm tập trung vào GV và HS lớp 5 tại các trường tiểu học tiêu biểu của huyện Thủy Nguyên.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức của GV về biến đổi khí hậu và giáo dục ứng phó: 100% GV hiểu đúng khái niệm biến đổi khí hậu là những thay đổi vượt ra khỏi trạng thái trung bình của khí hậu trong thời gian dài. 87,5% GV nhận thức đúng về các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính và tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra.
Thực trạng tổ chức HĐTN ứng phó biến đổi khí hậu: Các hoạt động phổ biến gồm dọn dẹp vệ sinh môi trường (100%), vẽ tranh, làm sách báo (95,8%), tổ chức dã ngoại tìm hiểu môi trường (87,5%) và cuộc thi về môi trường (83,3%). Tuy nhiên, các hình thức như xây dựng câu lạc bộ chỉ chiếm 38,3%, và hoạt động dạy học dự án chỉ 12,5%, cho thấy sự chưa đa dạng và đồng bộ trong tổ chức.
Mức độ tổ chức HĐTN: 41,7% GV tổ chức các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu ở mức thỉnh thoảng, 26,5% thường xuyên, 17,2% rất thường xuyên và 14,5% ít sử dụng. Không có GV nào chưa bao giờ tổ chức, nhưng quy mô và tần suất còn hạn chế.
Kết quả thực nghiệm sư phạm: Sau khi áp dụng các hình thức tổ chức HĐTN tích hợp giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu, HS lớp thực nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt về kiến thức và kỹ năng so với lớp đối chứng, với mức tăng trung bình 25% điểm đánh giá kỹ năng xử lý tình huống và nhận thức về biến đổi khí hậu.
Thảo luận kết quả
Kết quả khảo sát cho thấy GV có nhận thức đúng và tích cực về biến đổi khí hậu và giáo dục ứng phó, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tầm quan trọng của giáo dục biến đổi khí hậu trong nhà trường. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động HĐTN còn chưa đồng bộ và đa dạng, chủ yếu tập trung vào các hoạt động đơn giản như vệ sinh môi trường và vẽ tranh, chưa khai thác hiệu quả các hình thức sáng tạo như câu lạc bộ hay dự án nghiên cứu.
Nguyên nhân có thể do thiếu tài liệu hướng dẫn, cơ sở vật chất hạn chế và thời gian biểu không thuận lợi. Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng minh rằng việc tích hợp giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu vào HĐTN theo kế hoạch bài bản giúp nâng cao hiệu quả giáo dục, tăng hứng thú và phát triển kỹ năng cho HS. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh điểm số trước và sau thực nghiệm, bảng phân tích mức độ tổ chức hoạt động của GV, giúp minh họa rõ ràng sự cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Phát triển tài liệu và hướng dẫn chuyên sâu: Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp với các chuyên gia xây dựng tài liệu hướng dẫn chi tiết về tổ chức HĐTN ứng phó biến đổi khí hậu, phù hợp với đặc điểm HS lớp 5, nhằm hỗ trợ GV trong việc thiết kế hoạt động. Thời gian thực hiện: trong 12 tháng; chủ thể: Bộ GD&ĐT, các trường đại học sư phạm.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng GV: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho GV về biến đổi khí hậu và phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng giảng dạy. Thời gian: 6-9 tháng; chủ thể: Sở GD&ĐT Hải Phòng, các trung tâm bồi dưỡng.
Đa dạng hóa hình thức tổ chức HĐTN: Khuyến khích các trường tiểu học áp dụng đa dạng các hình thức như câu lạc bộ, trò chơi, dự án nghiên cứu, tham quan thực tế để tăng tính hấp dẫn và hiệu quả giáo dục. Thời gian: triển khai ngay và duy trì thường xuyên; chủ thể: Ban giám hiệu, GV các trường.
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng: Xây dựng mạng lưới phối hợp với các tổ chức xã hội, phụ huynh và chính quyền địa phương để tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền và hỗ trợ về biến đổi khí hậu. Thời gian: 12 tháng trở lên; chủ thể: nhà trường, UBND địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giáo viên tiểu học: Nghiên cứu cung cấp các phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN hiệu quả, giúp GV nâng cao chất lượng giảng dạy giáo dục biến đổi khí hậu, phát triển kỹ năng cho HS.
Nhà quản lý giáo dục: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo và phát triển chương trình giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong nhà trường tiểu học.
Chuyên gia môi trường và giáo dục: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc thiết kế các chương trình giáo dục môi trường, nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến giáo dục và phát triển năng lực thích ứng.
Phụ huynh và cộng đồng: Giúp hiểu rõ vai trò của giáo dục biến đổi khí hậu trong phát triển năng lực sống cho trẻ, từ đó phối hợp hỗ trợ nhà trường trong việc giáo dục và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu cho HS tiểu học?
Giáo dục giúp HS nhận thức sớm về biến đổi khí hậu, hình thành kỹ năng và thái độ chủ động phòng tránh, thích ứng với thiên tai, góp phần bảo vệ bản thân và cộng đồng. Ví dụ, HS biết cách xử lý khi gặp mưa bão hoặc hạn hán.Hoạt động trải nghiệm có vai trò gì trong giáo dục biến đổi khí hậu?
HĐTN tạo cơ hội cho HS học qua thực hành, khám phá và tương tác trực tiếp với môi trường, giúp kiến thức trở nên sinh động, dễ hiểu và phát triển kỹ năng thực tế. Ví dụ như tham quan, trò chơi, câu lạc bộ về môi trường.Làm thế nào để GV tổ chức HĐTN hiệu quả?
GV cần nghiên cứu kỹ nội dung, thiết kế hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, sử dụng phương pháp đa dạng, kết hợp đánh giá thường xuyên và tạo điều kiện cho HS chủ động tham gia. Ví dụ, tổ chức trò chơi nhận diện thiên tai hoặc dự án nhỏ về bảo vệ môi trường.Khó khăn phổ biến khi tổ chức giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu là gì?
Thiếu tài liệu hướng dẫn, cơ sở vật chất hạn chế, thời gian biểu không thuận lợi và sự quan tâm chưa cao của HS là những khó khăn chính. Giải pháp là tăng cường đào tạo GV và phối hợp cộng đồng.Làm sao để đánh giá hiệu quả giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu?
Có thể đánh giá qua kết quả học tập, kỹ năng xử lý tình huống, thái độ và hành vi của HS trước và sau các hoạt động trải nghiệm, sử dụng bảng đánh giá, quan sát và phỏng vấn. Ví dụ, HS có thể trình bày cách ứng phó khi có bão hoặc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
Kết luận
- Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong HĐTN cho HS lớp 5 tại Hải Phòng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kỹ năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- GV có nhận thức đúng về biến đổi khí hậu và giáo dục ứng phó, nhưng việc tổ chức HĐTN còn hạn chế về hình thức và tần suất.
- Thực nghiệm sư phạm cho thấy tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào HĐTN giúp HS tiến bộ rõ rệt về kiến thức và kỹ năng.
- Cần phát triển tài liệu, đào tạo GV và đa dạng hóa hình thức tổ chức để nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Khuyến nghị phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng để tạo môi trường giáo dục toàn diện, bền vững.
Next steps: Triển khai đào tạo GV, xây dựng tài liệu hướng dẫn chi tiết và mở rộng thực nghiệm tại các trường tiểu học khác trong vòng 12 tháng tới.
Call-to-action: Các nhà quản lý giáo dục và GV tiểu học cần chủ động áp dụng các hình thức HĐTN tích hợp giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu để góp phần phát triển năng lực sống cho HS trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.