Tổng quan nghiên cứu

Giáo dục đạo đức kinh doanh (ĐĐKD) được xem là một trong những giải pháp bền vững nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và phát triển bền vững cho nền kinh tế thị trường Việt Nam. Theo khảo sát tại Trường Đại học Tài chính – Marketing, sinh viên (SV) ngành Quản trị kinh doanh (QTKD) là những chủ thể kinh doanh tương lai, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường kinh doanh phát triển bền vững. Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục ĐĐKD, đánh giá thực trạng nhận thức của SV về ĐĐKD và hoạt động giáo dục ĐĐKD tại trường, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ĐĐKD cho SV ngành QTKD.

Khảo sát thực trạng nhận thức của 236 SV ngành QTKD cho thấy SV bước đầu nhận biết các chuẩn mực ĐĐKD và phẩm chất, năng lực cần có của người kinh doanh, tuy nhiên khả năng vận dụng vào thực tế còn hạn chế. Về hoạt động giáo dục ĐĐKD, mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy chưa phát huy hiệu quả tích cực, sự kết hợp giữa các hình thức giáo dục còn thiếu đồng bộ và thống nhất. Tính tích cực của SV trong quá trình giảng dạy chưa được phát huy đầy đủ. Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Trường Đại học Tài chính – Marketing, với dữ liệu thu thập từ SV và giảng viên ngành QTKD trong năm học 2015-2016.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về đạo đức kinh doanh, giáo dục đạo đức và giáo dục nghề nghiệp. Đạo đức kinh doanh được hiểu là hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực chi phối hành vi của các chủ thể kinh doanh, bao gồm đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp. Giáo dục đạo đức kinh doanh là quá trình tác động có mục đích nhằm hình thành ý thức, thái độ, niềm tin và hành vi đạo đức nghề nghiệp cho người học.

Ba khâu chính trong quá trình giáo dục đạo đức gồm: giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục thái độ – niềm tin và giáo dục hành vi – thói quen. Các phương pháp giáo dục được phân loại thành nhóm phương pháp giáo dục ý thức (thuyết phục, thảo luận, nghiên cứu trường hợp), nhóm phương pháp giáo dục điều chỉnh thái độ, tình cảm (nêu gương, thi đua, khen thưởng, trách phạt) và nhóm phương pháp giáo dục hành vi, thói quen (giao việc, luyện tập, tổ chức hoạt động thực tiễn).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Khảo sát ý kiến 236 SV ngành QTKD (phân tầng ngẫu nhiên theo khóa học).
  • Khảo sát ý kiến 30 giảng viên khoa QTKD.
  • Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (>=0.6).

Phương pháp thu thập dữ liệu gồm quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn và phân tích tài liệu. Thời gian nghiên cứu tập trung vào năm học 2015-2016 tại Trường Đại học Tài chính – Marketing.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về chuẩn mực đạo đức kinh doanh:

    • 98.73% SV đánh giá chuẩn mực trung thực, tin cậy, uy tín là rất quan trọng.
    • 97.46% SV tôn trọng các đối tượng hữu quan.
    • Tuy nhiên, chỉ 61% SV xem công bằng, khách quan là chuẩn mực rất quan trọng, còn 9.32% chưa nhận thức đầy đủ về điều này.
  2. Phẩm chất và năng lực cần có của người kinh doanh:

    • 99% SV đánh giá kỹ năng giao tiếp, ứng xử linh hoạt là rất quan trọng.
    • 46.19% SV xem năng lực chuyên môn là rất quan trọng, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của nhà trường.
  3. Ý thức nghĩa vụ đạo đức và tinh thần trách nhiệm:

    • 94.92% SV nhận thức được mục tiêu kinh doanh dài hạn, phát triển bền vững trên cơ sở tuân thủ pháp luật và ĐĐKD.
    • 74% SV xem tinh thần trách nhiệm là nội dung cần thiết trong giáo dục ĐĐKD.
  4. Lương tâm đạo đức nghề nghiệp:

    • 61.65% SV nhận thức được đúng – sai trong các tình huống đạo đức kinh doanh.
    • Chỉ 23.20% SV thể hiện quan điểm mạnh mẽ, cam kết thực hiện chuẩn mực đạo đức.
    • 42.37% SV còn đặt lợi ích cá nhân lên trên nhu cầu người khác trong các tình huống thực tế.
  5. Hoạt động giáo dục đạo đức kinh doanh:

    • 71.19% SV cho rằng kiến thức ĐĐKD chủ yếu hình thành qua hoạt động thực tiễn ngoài xã hội.
    • 54% SV nhận thức giáo dục đại học có vai trò quan trọng trong hình thành kiến thức ĐĐKD.
    • 38.98% SV đánh giá phương pháp giáo dục hiện tại phù hợp, 31% không cảm nhận hiệu quả tích cực.
    • Hình thức giáo dục chủ yếu qua giảng dạy trên lớp (73.33%), hoạt động chuyên môn (50%), hoạt động phong trào Đoàn – Hội (40%), thực hành thực tập (36.67%) và tự giáo dục (30%).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy SV ngành QTKD có nhận thức khá tốt về các chuẩn mực đạo đức kinh doanh, tuy nhiên khả năng vận dụng vào thực tế còn hạn chế, đặc biệt là về lương tâm đạo đức nghề nghiệp. Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường xã hội và gia đình làm giảm vai trò của giáo dục nhà trường trong việc hình thành nhận thức và hành vi đạo đức bền vững.

Phương pháp giáo dục hiện tại còn mang tính lý thuyết, chưa tạo được sự kết nối chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn, thiếu sự đồng bộ giữa các hình thức giáo dục. Việc chưa đưa môn ĐĐKD thành học phần bắt buộc cũng làm giảm cơ hội SV tiếp cận kiến thức hệ thống. Mức độ tự giác học tập và rèn luyện đạo đức của SV chưa cao, cần được nâng cao thông qua các biện pháp giáo dục phù hợp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ SV đánh giá mức độ quan trọng các chuẩn mực đạo đức, biểu đồ so sánh mức độ sử dụng và hiệu quả các phương pháp giáo dục, cũng như bảng phân tích mức độ nhận thức và thái độ của SV về các nội dung giáo dục ĐĐKD.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Giáo dục ý thức đạo đức kinh doanh thông qua hoạt động dạy học:

    • Đưa môn ĐĐKD thành học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo ngành QTKD.
    • Lồng ghép nội dung giáo dục ĐĐKD vào các học phần liên quan như Giao tiếp trong kinh doanh, Quản trị học, Marketing.
    • Áp dụng phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp, giải quyết tình huống.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa QTKD, giảng viên.
    • Timeline: Triển khai trong 1-2 năm học tiếp theo.
  2. Nâng cao ý thức tự giác học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên:

    • Tổ chức hội thảo, chuyên đề về phương pháp học tập và vai trò đạo đức nghề nghiệp.
    • Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện nhân cách doanh nhân.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa QTKD, Đoàn – Hội SV.
    • Timeline: Định kỳ hàng học kỳ.
  3. Hình thành thái độ, niềm tin thông qua phương pháp giáo dục nêu gương:

    • Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nội quy được thực hiện nghiêm túc.
    • Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý gương mẫu về phong cách và hành vi.
    • Giới thiệu tấm gương doanh nhân thành đạt, có đạo đức để SV học tập.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, khoa QTKD, giảng viên.
    • Timeline: Liên tục, có kế hoạch cụ thể.
  4. Hình thành hành vi, thói quen thông qua phương pháp luyện tập và giao việc:

    • Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động học tập, thực hành, thực tập và phong trào Đoàn – Hội.
    • Đưa nội quy, quy định nhà trường vào đánh giá quá trình học tập để hình thành thói quen tuân thủ.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa QTKD, Đoàn – Hội SV, giảng viên hướng dẫn thực tập.
    • Timeline: Thường xuyên trong quá trình đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giảng viên và cán bộ quản lý các khoa đào tạo ngành Quản trị kinh doanh:

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
    • Use case: Thiết kế chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy.
  2. Sinh viên ngành Quản trị kinh doanh:

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò của đạo đức trong kinh doanh, nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng xử nghề nghiệp.
    • Use case: Tự đánh giá và phát triển nhân cách nghề nghiệp.
  3. Nhà quản lý giáo dục đại học:

    • Lợi ích: Định hướng chính sách, xây dựng môi trường giáo dục đạo đức phù hợp.
    • Use case: Xây dựng quy định, chương trình đào tạo chuẩn.
  4. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đạo đức và quản trị kinh doanh:

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận án.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giáo dục đạo đức kinh doanh lại quan trọng đối với sinh viên ngành QTKD?
    Giáo dục ĐĐKD giúp sinh viên nhận thức chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, hình thành thái độ và hành vi phù hợp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và phát triển bền vững. Ví dụ, SV hiểu rằng trung thực và công bằng là nền tảng để duy trì uy tín doanh nghiệp.

  2. Phương pháp giáo dục nào hiệu quả nhất trong đào tạo ĐĐKD?
    Phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp và giải quyết tình huống được đánh giá cao vì giúp SV vận dụng kiến thức vào thực tế, tăng tính chủ động và khả năng phân tích đạo đức trong kinh doanh.

  3. Làm thế nào để nâng cao ý thức tự giác học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên?
    Tổ chức các hội thảo, chuyên đề về phương pháp học tập và vai trò đạo đức nghề nghiệp, đồng thời hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện nhân cách doanh nhân giúp tăng động lực và ý thức tự giác.

  4. Vai trò của môi trường giáo dục lành mạnh trong giáo dục ĐĐKD là gì?
    Môi trường giáo dục lành mạnh với nội quy nghiêm túc và đội ngũ giảng viên gương mẫu tạo điều kiện thuận lợi để SV hình thành niềm tin và thái độ đúng đắn, từ đó phát triển hành vi đạo đức bền vững.

  5. Làm sao để kết hợp hiệu quả giữa lý thuyết và thực tiễn trong giáo dục ĐĐKD?
    Cần lồng ghép kiến thức ĐĐKD vào các học phần chuyên ngành, kết hợp với các hoạt động thực hành, thực tập và phong trào ngoại khóa để SV có cơ hội vận dụng kiến thức vào thực tế, giảm khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn.

Kết luận

  • Giáo dục đạo đức kinh doanh là yếu tố thiết yếu trong phát triển toàn diện nhân cách sinh viên ngành Quản trị kinh doanh.
  • Sinh viên nhận thức được các chuẩn mực đạo đức kinh doanh nhưng khả năng vận dụng vào thực tế còn hạn chế, đặc biệt về lương tâm nghề nghiệp.
  • Hoạt động giáo dục hiện tại còn mang tính lý thuyết, thiếu sự kết nối đồng bộ giữa các hình thức giáo dục và chưa phát huy được tính tích cực của sinh viên.
  • Bốn biện pháp giáo dục chủ yếu được đề xuất gồm: giáo dục ý thức qua dạy học, nâng cao ý thức tự giác học tập, giáo dục thái độ qua nêu gương và hình thành hành vi qua luyện tập, giao việc.
  • Các biện pháp này được đánh giá có tính cần thiết và khả thi cao, cần được triển khai đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức kinh doanh cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh.

Call to action: Các cơ sở đào tạo, giảng viên và sinh viên ngành Quản trị kinh doanh cần phối hợp thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức kinh doanh nhằm xây dựng thế hệ doanh nhân có tri thức, đạo đức và năng lực, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.