Tổng quan nghiên cứu

Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, với diện tích tự nhiên gần 98.983 ha, trong đó diện tích có rừng đạt 55.837,5 ha, chiếm 8,4% tổng diện tích rừng toàn tỉnh, có tỷ lệ che phủ rừng đạt 56,05% – cao nhất tỉnh Sơn La theo Quyết định số 387/QĐ-UBND năm 2022. Rừng cộng đồng chiếm tới 45,5% diện tích rừng trên địa bàn huyện, tương đương hơn 25.000 ha, đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế và duy trì đa dạng sinh học. Tuy nhiên, thu nhập từ lâm nghiệp cộng đồng còn thấp, chỉ khoảng 1 triệu đồng/hộ/năm, chưa tạo động lực bền vững cho người dân tham gia bảo vệ rừng. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp thiết về nghiên cứu thực trạng quản lý rừng cộng đồng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại huyện Vân Hồ.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá hiện trạng quản lý rừng cộng đồng, vai trò các bên liên quan, tác động kinh tế - xã hội - môi trường, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hóa xã hội địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 10/2021 đến tháng 8/2022, tại ba xã đại diện: Suối Bàng, Xuân Nha và Chiềng Yên. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp dữ liệu hệ thống, khách quan về quản lý rừng cộng đồng, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn trong việc xây dựng các mô hình quản lý bền vững, nâng cao nhận thức và năng lực cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý rừng cộng đồng (Community Forest Management - CFM), trong đó nhấn mạnh quyền và trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng. Lý thuyết quản lý rừng cộng đồng dựa trên quan điểm “Con người trước, lâm nghiệp bền vững theo sau”, khẳng định sự tham gia trực tiếp của cộng đồng trong việc duy trì và phát triển rừng, đồng thời chia sẻ lợi ích từ tài nguyên rừng.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các nguyên tắc quản lý rừng cộng đồng như: đơn giản, có sự tham gia của người dân, hiệu quả về chi phí và tính tương ứng với khung pháp lý hiện hành. Khung pháp lý được tham chiếu bao gồm Luật Lâm nghiệp 2017, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan, tạo cơ sở pháp lý cho việc giao quyền sử dụng và quản lý rừng cho cộng đồng dân cư.

Khái niệm tri thức bản địa cũng được tích hợp trong nghiên cứu, nhằm khai thác kiến thức truyền thống của các dân tộc thiểu số như Thái, Mường, H’Mông trong quản lý rừng, góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững của công tác quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, toàn diện, kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa. Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu từ Chi cục Kiểm lâm tỉnh Sơn La, phòng Nông nghiệp huyện Vân Hồ, các văn bản pháp luật, báo cáo khoa học và tài liệu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường gồm khảo sát, phỏng vấn sâu với 14 cán bộ quản lý, 55 hộ dân tại ba xã Suối Bàng, Xuân Nha và Chiềng Yên, cùng thảo luận nhóm với các thành viên cộng đồng. Cỡ mẫu được xác định theo công thức Slovin với sai số tiêu chuẩn ±7%, đảm bảo tính đại diện.

Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, quy nạp và xử lý định lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả được trình bày dưới dạng bảng biểu, biểu đồ nhằm minh họa rõ ràng các chỉ tiêu về diện tích rừng, tỷ lệ che phủ, phân bố quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng rừng và quản lý: Diện tích rừng cộng đồng tại huyện Vân Hồ là 25.052,47 ha, chiếm 45,5% tổng diện tích rừng huyện. Trong đó, rừng tự nhiên chiếm 22.975,67 ha, rừng trồng 2.076,8 ha. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 56,05%, cao nhất tỉnh Sơn La. Xã Chiềng Yên có diện tích rừng cộng đồng lớn nhất với 5.485,8 ha (21,9%), tiếp theo là Xuân Nha (14,1%) và Suối Bàng (12,7%).

  2. Vai trò các bên liên quan: Ban Quản lý rừng đặc dụng quản lý 23,7% diện tích rừng, cộng đồng dân cư quản lý 45,5%, Ủy ban nhân dân xã quản lý 18,8%, hộ gia đình và tổ chức kinh tế quản lý phần còn lại. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng còn hạn chế do quyền sử dụng chưa rõ ràng, thiếu cơ sở pháp lý và nguồn lực hỗ trợ.

  3. Tác động kinh tế - xã hội - môi trường: Thu nhập trực tiếp từ lâm nghiệp cộng đồng còn thấp, khoảng 1 triệu đồng/hộ/năm, chưa đủ tạo động lực bảo vệ rừng. Tuy nhiên, rừng cộng đồng góp phần quan trọng trong bảo vệ môi trường, duy trì đa dạng sinh học và cung cấp dịch vụ sinh thái. Sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ rừng giúp giảm các hành vi phá rừng trái phép.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý: Các yếu tố thuận lợi gồm có sự đa dạng văn hóa, truyền thống quản lý rừng của các dân tộc thiểu số, sự hỗ trợ từ các dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Khó khăn gồm địa hình đồi núi phức tạp, thiếu nguồn lực tài chính, hạn chế về kỹ thuật và nhận thức của cộng đồng, cũng như các bất cập trong chính sách và cơ chế chia sẻ lợi ích.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý rừng cộng đồng tại huyện Vân Hồ đã đạt được những thành tựu nhất định về diện tích và tỷ lệ che phủ rừng, phù hợp với các mô hình quản lý rừng cộng đồng hiệu quả trên thế giới. Tuy nhiên, thu nhập thấp và sự chưa rõ ràng về quyền sử dụng rừng là những rào cản lớn ảnh hưởng đến sự tham gia tích cực của cộng đồng.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh Tây Bắc khác, như Điện Biên và Nghệ An, các mô hình quản lý rừng cộng đồng thành công đều gắn liền với việc xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích rõ ràng và phát triển sinh kế bền vững cho người dân. Việc áp dụng tri thức bản địa trong quản lý rừng cũng được khẳng định là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố diện tích rừng theo đối tượng quản lý, bảng so sánh thu nhập từ lâm nghiệp cộng đồng giữa các xã, và biểu đồ thể hiện tỷ lệ che phủ rừng qua các năm để minh họa xu hướng phát triển và hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách giao quyền sử dụng rừng: Cần xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý rõ ràng, minh bạch về quyền sử dụng và quản lý rừng cộng đồng, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.

  2. Phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng: Hỗ trợ phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây đặc sản, chăn nuôi đại gia súc phù hợp với điều kiện địa phương nhằm tăng thu nhập cho người dân, giảm áp lực khai thác rừng. Thời gian triển khai 3-5 năm, do các tổ chức phát triển nông nghiệp và chính quyền địa phương thực hiện.

  3. Nâng cao năng lực quản lý và nhận thức cộng đồng: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ thuật quản lý rừng, bảo vệ rừng và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của rừng cộng đồng. Thời gian liên tục, do Chi cục Kiểm lâm và các tổ chức phi chính phủ phối hợp thực hiện.

  4. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ: Áp dụng các kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, giám sát rừng bằng công nghệ GIS, drone để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng. Thời gian 2-3 năm, do các viện nghiên cứu và Sở Nông nghiệp triển khai.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động nguồn lực: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quản lý rừng, đồng thời huy động nguồn lực tài chính từ các dự án, quỹ phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Thời gian liên tục, do UBND huyện và các ban ngành liên quan thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp: Sở Nông nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, UBND huyện Vân Hồ có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy hoạch và nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng: Có thể áp dụng các giải pháp đề xuất để thiết kế chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo và nâng cao năng lực cho cộng đồng địa phương.

  3. Các nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng: Tài liệu cung cấp cơ sở lý luận, số liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu để tham khảo, phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cộng đồng dân cư và Ban quản lý rừng cộng đồng tại huyện Vân Hồ: Nâng cao nhận thức, áp dụng các mô hình quản lý bền vững, phát triển sinh kế và bảo vệ rừng hiệu quả dựa trên tri thức bản địa và khoa học kỹ thuật.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý rừng cộng đồng là gì và tại sao quan trọng?
    Quản lý rừng cộng đồng là phương thức giao quyền và trách nhiệm quản lý rừng cho cộng đồng địa phương nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng. Nó quan trọng vì giúp tăng cường sự tham gia của người dân, bảo vệ môi trường và nâng cao sinh kế.

  2. Hiện trạng rừng cộng đồng tại huyện Vân Hồ như thế nào?
    Huyện có hơn 25.000 ha rừng cộng đồng, chiếm 45,5% diện tích rừng, với tỷ lệ che phủ đạt 56,05%. Tuy nhiên, thu nhập từ lâm nghiệp cộng đồng còn thấp, chưa đủ khuyến khích người dân tham gia bảo vệ rừng.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý rừng cộng đồng là gì?
    Khó khăn gồm quyền sử dụng rừng chưa rõ ràng, thiếu nguồn lực tài chính và kỹ thuật, địa hình phức tạp, nhận thức cộng đồng còn hạn chế và các bất cập trong chính sách chia sẻ lợi ích.

  4. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng?
    Hoàn thiện chính sách giao quyền, phát triển sinh kế bền vững, nâng cao năng lực cộng đồng, ứng dụng khoa học kỹ thuật và tăng cường phối hợp liên ngành là các giải pháp thiết thực.

  5. Vai trò của tri thức bản địa trong quản lý rừng cộng đồng?
    Tri thức bản địa giúp cộng đồng hiểu rõ môi trường tự nhiên, áp dụng các phương pháp truyền thống phù hợp để bảo vệ và sử dụng rừng hiệu quả, góp phần nâng cao tính bền vững của quản lý rừng cộng đồng.

Kết luận

  • Huyện Vân Hồ có diện tích rừng cộng đồng lớn, tỷ lệ che phủ rừng cao, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
  • Thu nhập từ lâm nghiệp cộng đồng còn thấp, chưa tạo động lực bền vững cho người dân tham gia bảo vệ rừng.
  • Quyền sử dụng rừng chưa rõ ràng, thiếu nguồn lực và kỹ thuật là những rào cản chính trong quản lý rừng cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, phát triển sinh kế, nâng cao năng lực cộng đồng và ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả quản lý.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý, tổ chức phát triển và cộng đồng áp dụng, góp phần phát triển bền vững tài nguyên rừng huyện Vân Hồ trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng nhằm điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.