Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, với sự phát triển kinh tế chưa mạnh mẽ và số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) ngày càng tăng, công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này gặp nhiều thách thức. Giai đoạn 2017-2019, tổng thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Hiệp Hòa đạt trên 1.1 nghìn tỷ đồng, vượt 172% so với dự toán năm 2019, trong đó thuế GTGT từ doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng quan trọng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý thuế, góp phần nâng cao nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào dữ liệu thuế và hoạt động quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Hiệp Hòa trong giai đoạn 2017-2019. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế, giảm thất thu và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp NQD.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức thực thi pháp luật thuế nhằm đảm bảo nguồn thu NSNN, điều chỉnh hành vi người nộp thuế thông qua các biện pháp hành chính và kỹ thuật nghiệp vụ.
  • Mô hình quản lý thuế GTGT: Bao gồm các khâu quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý hóa đơn chứng từ, quản lý thu nộp thuế và quản lý hoàn thuế.
  • Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD): Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và hợp tác xã với đặc điểm quy mô vừa và nhỏ, đa dạng ngành nghề, đóng góp lớn vào giải quyết việc làm và phát triển kinh tế địa phương.

Các khái niệm chính bao gồm: thuế GTGT, quản lý thuế, doanh nghiệp NQD, kê khai thuế, hoàn thuế GTGT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp định tính và định lượng dựa trên số liệu thực tế thu thập từ Chi cục Thuế huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2017-2019. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ doanh nghiệp NQD trên địa bàn, với số lượng tăng từ 787 doanh nghiệp năm 2017 lên 979 doanh nghiệp năm 2019.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) nhằm đảm bảo tính đại diện và chính xác. Phân tích số liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích xu hướng và đối chiếu số liệu kê khai với số liệu kiểm tra thực tế. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 3 năm, tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp NQD: Số doanh nghiệp NQD trên địa bàn tăng từ 787 năm 2017 lên 979 năm 2019, trung bình tăng khoảng 50 doanh nghiệp mỗi năm, trong đó công ty cổ phần chiếm tỷ lệ lớn nhất (412 doanh nghiệp năm 2019).

  2. Hiệu quả thu thuế GTGT: Thuế GTGT thu từ doanh nghiệp NQD tăng từ 18.916 triệu đồng năm 2017 lên 42.482 triệu đồng năm 2019, đạt 104% so với dự toán năm 2019. Tổng thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Hiệp Hòa cũng vượt dự toán các năm, đạt 172% năm 2019.

  3. Tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn cải thiện: Tỷ lệ doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn tăng từ 72,81% năm 2017 lên 84,98% năm 2019, đồng thời số doanh nghiệp không nộp hồ sơ giảm từ 7,5% xuống 0%.

  4. Kiểm soát doanh thu và hóa đơn: Qua kiểm tra doanh thu bán hàng và doanh số mua vào của một số doanh nghiệp điển hình, phát hiện chênh lệch kê khai và thực tế lần lượt là 22,3 triệu đồng và 24,3 triệu đồng, cho thấy vẫn tồn tại tình trạng kê khai sai lệch. Công tác kiểm tra hóa đơn phát hiện 114 hồ sơ sai sót, nghi vấn trong tổng số 1.138 hồ sơ kiểm tra, chiếm khoảng 10%.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trong quản lý thuế GTGT là do ý thức chấp hành của một số doanh nghiệp còn hạn chế, tình trạng gian lận, trốn thuế và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp vẫn diễn ra. Bên cạnh đó, năng lực cán bộ thuế và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra, giám sát.

So với các nghiên cứu trong ngành thuế, kết quả tại huyện Hiệp Hòa tương đồng với xu hướng chung về sự gia tăng số lượng doanh nghiệp NQD và thách thức trong quản lý thuế GTGT. Việc áp dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) và phối hợp với ngân hàng trong thu nộp thuế đã góp phần nâng cao tỷ lệ kê khai đúng hạn và giảm sai sót.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp, biểu đồ so sánh thu thuế GTGT theo năm, bảng tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn và biểu đồ phân tích kết quả kiểm tra hóa đơn để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành thuế: Triển khai các chương trình đào tạo, hội thảo cho doanh nghiệp NQD về chính sách thuế GTGT, quy trình kê khai và nộp thuế nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là Chi cục Thuế phối hợp với các tổ chức doanh nghiệp.

  2. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin và ứng dụng công nghệ: Đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý thuế, áp dụng công nghệ số trong kiểm tra, giám sát hóa đơn và kê khai thuế để phát hiện kịp thời các hành vi gian lận. Thời gian triển khai 18 tháng, chủ thể là Chi cục Thuế và Sở Tài chính.

  3. Tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế định kỳ và đột xuất: Phối hợp giữa các đội kiểm tra thuế và đội thuế liên xã để kiểm tra chặt chẽ doanh thu, hóa đơn, chứng từ của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao. Thực hiện liên tục hàng năm, chủ thể là Chi cục Thuế.

  4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT, kỹ năng kiểm tra, xử lý vi phạm cho cán bộ thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Thời gian thực hiện 12 tháng, chủ thể là Chi cục Thuế và các cơ sở đào tạo chuyên ngành.

  5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan: Tăng cường phối hợp với phòng đăng ký kinh doanh, ngân hàng, kho bạc và các cơ quan chức năng để cập nhật thông tin doanh nghiệp, giám sát hoạt động kinh doanh và thu nộp thuế. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các chi cục thuế địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT, áp dụng các giải pháp thực tiễn phù hợp với đặc điểm địa phương.

  2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hiểu rõ hơn về quy trình kê khai, nộp thuế GTGT, các quy định pháp luật và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành thuế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích về thực trạng quản lý thuế GTGT tại địa phương, phương pháp nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý thuế.

  4. Cơ quan hoạch định chính sách thuế: Cung cấp thông tin thực tiễn để hoàn thiện chính sách thuế GTGT, nâng cao hiệu quả quản lý và tăng thu NSNN.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và vai trò của nó trong ngân sách nhà nước?
    Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Nó tạo nguồn thu lớn, ổn định cho NSNN và điều tiết kinh tế vĩ mô.

  2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm những loại hình nào?
    Bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và hợp tác xã với quy mô vừa và nhỏ, hoạt động đa dạng ngành nghề.

  3. Phương pháp tính thuế GTGT phổ biến hiện nay?
    Có hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ (áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu trên 1 tỷ đồng) và phương pháp trực tiếp trên doanh thu (áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh).

  4. Những khó khăn chính trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD?
    Bao gồm ý thức chấp hành chưa cao, gian lận kê khai doanh thu, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, năng lực cán bộ thuế và cơ sở vật chất hạn chế.

  5. Các giải pháp hiệu quả để tăng cường quản lý thuế GTGT?
    Tăng cường tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra, thanh tra chặt chẽ, nâng cao trình độ cán bộ và phối hợp liên ngành.

Kết luận

  • Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN tại huyện Hiệp Hòa, với số thu từ doanh nghiệp NQD tăng trưởng ổn định qua các năm 2017-2019.
  • Số lượng doanh nghiệp NQD tăng nhanh, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý thuế GTGT, đòi hỏi các biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn.
  • Tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn và công tác kiểm tra doanh thu, hóa đơn đã được cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại sai sót và gian lận.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về tuyên truyền, công nghệ, kiểm tra, đào tạo và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.
  • Tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các giải pháp trong giai đoạn 2021-2023 để đảm bảo nguồn thu NSNN và phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hòa phối hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.