Tổng quan nghiên cứu

Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, với diện tích vùng đệm khoảng 48.000 ha, là một trong những khu vực có đa dạng sinh học cao và giá trị sinh thái quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên, tài nguyên rừng tại đây đang chịu áp lực lớn từ các hoạt động khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã và các hoạt động nông nghiệp truyền thống của cộng đồng dân cư địa phương. Theo số liệu năm 2019, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 64,69% tổng diện tích tự nhiên của 5 xã vùng đệm, trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo và trình độ dân trí thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR). Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại KBTTN Mường Nhé, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong công tác này, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Nghiên cứu tập trung vào 3 xã vùng đệm gồm Chung Chải, Mường Nhé và Nậm Kè, với phạm vi thời gian khảo sát chủ yếu trong năm 2019. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao đời sống cộng đồng dân cư địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba quan điểm lý thuyết chính: quan điểm hệ thống, sinh thái nhân văn và quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng. Theo quan điểm hệ thống, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học (ĐDSH) là bộ phận của hệ thống tự nhiên và kinh tế xã hội, có mối quan hệ mật thiết với con người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa con người và môi trường, nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng tập trung phát huy năng lực nội sinh của cộng đồng, kết hợp các yếu tố văn hóa, xã hội, pháp luật và chính sách để sử dụng bền vững tài nguyên rừng. Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm đa dạng sinh học (đa dạng gen, loài và hệ sinh thái), cộng đồng (địa lý và xã hội), sự tham gia của cộng đồng, kiến thức bản địa và vùng đệm của khu bảo tồn.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thứ cấp từ các báo cáo của tỉnh, huyện, xã và các tài liệu pháp luật liên quan đến quản lý rừng, cùng với số liệu điều tra hiện trường thu thập qua phỏng vấn 120 hộ gia đình tại 6 bản thuộc 3 xã vùng đệm. Phương pháp chọn mẫu là chọn điểm nghiên cứu đại diện dựa trên tiêu chí thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận và địa hình. Công cụ thu thập số liệu bao gồm phỏng vấn bán định hướng, phân loại hộ gia đình theo mức độ giàu nghèo, phân tích tổ chức cộng đồng và phỏng vấn cán bộ quản lý lâm nghiệp. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp tổng hợp, mô tả, so sánh và đánh giá định tính, nhằm xác định thực trạng, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Timeline nghiên cứu tập trung trong năm 2019 với các đợt khảo sát hiện trường, thu thập và xử lý số liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý rừng: Diện tích rừng đặc dụng do Ban quản lý KBTTN Mường Nhé quản lý là 45.132,13 ha, trong đó 35.052,56 ha có rừng. Năm 2019, Ban quản lý tổ chức 600 lượt tuần tra với 7.745 lượt người tham gia, phát hiện 10 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, trong đó có 4 vụ khai thác rừng trái phép. Diện tích rừng bị thiệt hại do cháy rừng là 8,3 ha, tăng so với năm trước.

  2. Sự tham gia của cộng đồng: 100% số hộ được phỏng vấn tham gia xây dựng quy ước và ký cam kết bảo vệ rừng, 95,8% hộ nhận khoán bảo vệ rừng, tuy nhiên chỉ 5,83% tham gia trồng và chăm sóc rừng. Khoảng 25,83% hộ tham gia tố giác các hành vi vi phạm. Mức độ tham gia chưa hoàn toàn tự nguyện do người dân chưa coi tài nguyên rừng là của mình và còn nhiều khó khăn về nhận thức.

  3. Nhân tố ảnh hưởng: Các yếu tố thúc đẩy sự tham gia gồm nhận thức về lợi ích bảo vệ rừng, chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và sự phối hợp của các tổ chức cộng đồng. Ngược lại, các yếu tố cản trở là đời sống khó khăn, tập quán canh tác lạc hậu, thiếu thông tin và công cụ quản lý, cũng như sự hạn chế trong công tác tuyên truyền pháp luật.

  4. Tác động của cộng đồng đến tài nguyên rừng: Người dân chủ yếu khai thác lâm sản phụ trợ như củi, nấm, cây thuốc, săn bắt động vật rừng và đốt nương làm rẫy, gây áp lực lên hệ sinh thái rừng. Tỷ lệ hộ nghèo cao (khoảng 35%) làm tăng nguy cơ khai thác tài nguyên không bền vững.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại KBTTN Mường Nhé đã đạt được những bước tiến tích cực, đặc biệt trong việc huy động lực lượng tuần tra và xây dựng quy ước bảo vệ rừng. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế về chiều sâu và tính tự nguyện, phản ánh qua tỷ lệ thấp tham gia trồng và chăm sóc rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí thấp và tập quán canh tác truyền thống còn lạc hậu. So sánh với các nghiên cứu tại các khu bảo tồn khác trong nước và khu vực Đông Nam Á, mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng cần được củng cố bằng các chính sách hỗ trợ kinh tế và nâng cao nhận thức cộng đồng. Việc sử dụng biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia các hoạt động bảo vệ rừng theo từng xã và nhóm dân tộc sẽ giúp minh họa rõ hơn sự khác biệt trong mức độ tham gia. Bảng tổng hợp các vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại cũng góp phần làm rõ hiệu quả công tác quản lý hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức: Triển khai các chương trình đào tạo, hội thảo và truyền thông đa phương tiện nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và lợi ích của việc bảo vệ rừng, đặc biệt tập trung vào các nhóm dân tộc thiểu số và hộ nghèo. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Ban quản lý KBTTN phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ.

  2. Phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng: Hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế nông-lâm kết hợp, trồng rừng kinh tế, chăn nuôi và các nghề rừng có giá trị kinh tế cao nhằm giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng tự nhiên. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân hộ gia đình lên ít nhất 20% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện là UBND huyện, các tổ chức phát triển nông-lâm nghiệp và các dự án hỗ trợ.

  3. Củng cố tổ chức cộng đồng và nâng cao năng lực quản lý: Thành lập và đào tạo các tổ đội bảo vệ rừng chuyên nghiệp, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản trong công tác quản lý, giám sát và tuyên truyền. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Ban quản lý KBTTN, chính quyền địa phương và cộng đồng. Thời gian triển khai 1 năm, chủ thể là Ban quản lý KBTTN và chính quyền xã.

  4. Hoàn thiện chính sách giao đất, giao rừng và hỗ trợ kỹ thuật: Đẩy mạnh công tác giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng và hộ gia đình, đồng thời cung cấp hỗ trợ kỹ thuật về trồng rừng, phòng cháy chữa cháy và quản lý tài nguyên. Mục tiêu tăng diện tích rừng được giao khoán lên ít nhất 15% trong 2 năm tới. Chủ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý KBTTN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp và bảo tồn: Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về quản lý rừng dựa vào cộng đồng, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành lâm nghiệp, môi trường: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và thực trạng quản lý rừng tại vùng núi phía Bắc Việt Nam, hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  3. Chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ: Giúp hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng, từ đó thiết kế các chương trình phát triển sinh kế và bảo tồn phù hợp với đặc điểm vùng miền.

  4. Cộng đồng dân cư và các nhóm bảo vệ rừng: Cung cấp thông tin về quyền lợi, trách nhiệm và các hình thức tham gia quản lý rừng, góp phần nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là gì?
    Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là phương pháp phát huy năng lực và sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững. Ví dụ, tại KBTTN Mường Nhé, người dân tham gia xây dựng quy ước bảo vệ rừng và nhận khoán bảo vệ rừng.

  2. Những khó khăn chính trong công tác quản lý rừng tại KBTTN Mường Nhé là gì?
    Khó khăn gồm đời sống người dân còn nghèo, tập quán canh tác lạc hậu, nhận thức pháp luật hạn chế và địa hình phức tạp gây khó khăn cho công tác tuần tra, kiểm soát. Điều này dẫn đến tình trạng khai thác lâm sản trái phép và cháy rừng.

  3. Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ rừng?
    Cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phát triển sinh kế bền vững, củng cố tổ chức cộng đồng và hoàn thiện chính sách giao đất, giao rừng. Ví dụ, việc hỗ trợ phát triển mô hình kinh tế nông-lâm kết hợp giúp giảm áp lực khai thác rừng.

  4. Vai trò của các tổ chức cộng đồng trong quản lý rừng là gì?
    Các tổ chức cộng đồng như tổ bảo vệ rừng, câu lạc bộ bảo vệ rừng đóng vai trò giám sát, tuần tra, tuyên truyền và phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

  5. Chính sách pháp luật nào hỗ trợ quản lý rừng dựa vào cộng đồng?
    Các văn bản pháp luật như Luật Lâm nghiệp 2017, Nghị định 156/2018/NĐ-CP và Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg quy định về giao đất, giao rừng và chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Kết luận

  • Đánh giá thực trạng cho thấy công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại KBTTN Mường Nhé đã có những kết quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về mức độ tham gia và hiệu quả bảo vệ rừng.
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng bao gồm điều kiện kinh tế xã hội, nhận thức pháp luật, tập quán canh tác và chính sách hỗ trợ từ Nhà nước.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường tuyên truyền, phát triển sinh kế bền vững, củng cố tổ chức cộng đồng và hoàn thiện chính sách giao đất, giao rừng.
  • Nghiên cứu tập trung vào 3 xã vùng đệm với số liệu thu thập năm 2019, làm cơ sở cho các bước tiếp theo trong việc mở rộng và áp dụng mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên rừng và nâng cao đời sống người dân, góp phần phát triển bền vững khu vực KBTTN Mường Nhé.