Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chương trình trọng điểm của Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nâng cao đời sống người dân và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. Tính đến năm 2017, cả nước đã có gần 2.900 xã đạt chuẩn NTM, trong đó tỉnh Hà Giang có 23 xã đạt chuẩn, với xã Bằng Lang, huyện Quang Bình được công nhận đạt chuẩn NTM năm 2016, sớm hơn một năm so với kế hoạch. Tuy nhiên, nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất vẫn còn nhiều thách thức về tính bền vững, đặc biệt là các chỉ tiêu về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, lao động có việc làm và tổ chức sản xuất.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng NTM tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2015-2017. Mục tiêu cụ thể gồm đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất; phân tích các nhân tố ảnh hưởng; đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí này. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hệ thống hóa lý luận về tính bền vững các tiêu chí NTM và ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ địa phương duy trì thành quả xây dựng NTM.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào xã Bằng Lang với tổng dân số gần 7.000 người, diện tích tự nhiên 7.203 ha, gồm 11 thôn bản và 8 dân tộc cùng sinh sống. Nghiên cứu sử dụng số liệu thu thập trong 3 năm từ 2015 đến 2017, kết hợp phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa tại 3 thôn đại diện. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng NTM, đặc biệt nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất, góp phần phát triển bền vững nông thôn mới tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn mới, trong đó:
Lý thuyết xây dựng nông thôn mới: Định nghĩa nông thôn mới là khu vực có cơ cấu kinh tế, tổ chức sản xuất và hạ tầng xã hội hiện đại, khác biệt so với nông thôn truyền thống. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí, trong đó nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất gồm 4 tiêu chí chính: thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, lao động có việc làm và tổ chức sản xuất.
Mô hình phát triển kinh tế nông thôn bền vững: Tập trung vào phát triển sản xuất hàng hóa, tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác xã, tổ hợp tác, liên kết chuỗi giá trị, đồng thời nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Phân tích SWOT: Được sử dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Bằng Lang, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Các khái niệm chính bao gồm: tiêu chí thu nhập, tiêu chí hộ nghèo đa chiều, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất (hợp tác xã, tổ hợp tác), phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, và phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Kết hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang; các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; số liệu thống kê địa phương. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa tại 3 thôn đại diện (Hạ, Hạ Thành, Thôn Trung) với 120 hộ dân được phỏng vấn trực tiếp, tổ chức hội thảo PRA và phỏng vấn chuyên gia địa phương.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh, và phân tích SWOT nhằm đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất.
Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018, phân tích và đề xuất giải pháp dựa trên số liệu giai đoạn 2015-2017.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: 120 hộ dân tại 3 thôn đại diện được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích nhằm phản ánh đa dạng các nhóm dân cư và tình hình thực tế tại xã.
Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, toàn diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp thực tiễn, khả thi cho địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thu nhập bình quân đầu người tăng nhưng chưa bền vững: Thu nhập bình quân đầu người tại xã Bằng Lang đạt 26,2 triệu đồng/người/năm năm 2017, vượt mức quy định tối thiểu 26 triệu đồng/người/năm theo Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, thu nhập chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, chưa có nhiều mô hình sản xuất hàng hóa quy mô lớn và liên kết bền vững. Tốc độ phát triển kinh tế năm 2017 giảm so với các năm trước, chỉ đạt 7,5% trong ngành công nghiệp và xây dựng, trong khi dịch vụ - thương mại tăng mạnh 36,04%.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 9,8% năm 2016 xuống còn 9% năm 2017, thấp hơn mức quy định 12%. Tuy nhiên, nguy cơ tái nghèo vẫn hiện hữu do sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết và biến động thị trường. Các hộ nghèo chủ yếu là dân tộc thiểu số, thiếu vốn và kỹ thuật sản xuất.
Lao động có việc làm tăng ổn định: Tỷ lệ lao động có việc làm trong độ tuổi lao động tăng từ 93% năm 2016 lên 95% năm 2017, vượt mức tối thiểu 90%. Lao động chủ yếu tập trung trong nông nghiệp (85%), còn lại là công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm được quan tâm với trên 980 lao động được đào tạo trong 5 năm.
Tổ chức sản xuất phát triển nhưng chưa đồng bộ: Xã đã thành lập các hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực như cam VietGAP, chăn nuôi lợn nái sinh sản, sản xuất lúa hàng hóa. Tuy nhiên, quy mô và hiệu quả hoạt động còn hạn chế, chưa tạo được chuỗi giá trị bền vững và chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, thiếu liên kết và quy hoạch sản xuất chưa đồng bộ. Mặc dù xã có lợi thế về đất đai (đất nông nghiệp chiếm 93,33%, trong đó đất rừng sản xuất và phòng hộ chiếm gần 80%), nguồn nước dồi dào và vị trí địa lý thuận lợi gần trung tâm huyện, nhưng việc khai thác tiềm năng chưa hiệu quả. Các chính sách hỗ trợ vốn, kỹ thuật và đào tạo nghề đã được triển khai nhưng chưa đủ mạnh để thay đổi căn bản phương thức sản xuất.
So sánh với các địa phương khác như Quảng Ninh và Tuyên Quang, nơi đã thực hiện quy hoạch sản xuất tổng thể, phát triển hợp tác xã và liên kết chuỗi giá trị hiệu quả, xã Bằng Lang cần học hỏi kinh nghiệm trong việc quy hoạch vùng sản xuất, củng cố tổ chức sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, cơ cấu lao động theo ngành nghề, và bảng tổng hợp số lượng hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả. Phân tích SWOT cho thấy điểm mạnh là nguồn lực đất đai, nhân lực dồi dào và sự quan tâm của chính quyền; điểm yếu là sản xuất nhỏ lẻ, vốn hạn chế; cơ hội là chính sách hỗ trợ của tỉnh và Trung ương; thách thức là biến đổi khí hậu và thị trường chưa ổn định.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức lại sản xuất, nâng cao năng lực hợp tác xã, phát triển chuỗi giá trị và đa dạng hóa nguồn thu nhập để đảm bảo tính bền vững nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng NTM.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quy hoạch và phát triển sản xuất hàng hóa tập trung
- Động từ hành động: Xây dựng, quy hoạch, tập trung phát triển vùng sản xuất chủ lực.
- Target metric: Tăng diện tích sản xuất hàng hóa tập trung lên trên 70% diện tích đất nông nghiệp.
- Timeline: Triển khai trong 3 năm tới (2024-2027).
- Chủ thể thực hiện: UBND xã phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Giang.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã, tổ hợp tác
- Động từ hành động: Đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, liên kết chuỗi giá trị.
- Target metric: 100% hợp tác xã hoạt động hiệu quả, tăng doanh thu và thu nhập cho thành viên.
- Timeline: 2 năm đầu tập trung đào tạo, 3 năm tiếp theo mở rộng liên kết.
- Chủ thể thực hiện: Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các tổ chức hỗ trợ phát triển nông thôn.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập và phát triển dịch vụ nông thôn
- Động từ hành động: Khuyến khích phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, chế biến nông sản.
- Target metric: Tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế lên 45% vào năm 2027.
- Timeline: 5 năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND xã, doanh nghiệp địa phương, các tổ chức xã hội.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường, hỗ trợ tạo việc làm.
- Target metric: Đào tạo nghề cho ít nhất 1.000 lao động nông thôn trong 3 năm tới, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 95%.
- Timeline: 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm dạy nghề huyện, các tổ chức đào tạo nghề.
Tăng cường huy động nguồn lực và đầu tư phát triển hạ tầng sản xuất
- Động từ hành động: Kêu gọi đầu tư, huy động vốn xã hội hóa, nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng.
- Target metric: Hoàn thiện 90% hệ thống thủy lợi và giao thông phục vụ sản xuất trong 5 năm.
- Timeline: 5 năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND xã, Ban quản lý dự án xây dựng NTM huyện, các nhà đầu tư.
Các giải pháp trên cần được phối hợp đồng bộ, có sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, chính quyền và các tổ chức liên quan để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả lâu dài.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và hoạch định chính sách địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng NTM.
- Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn, điều chỉnh chính sách hỗ trợ phù hợp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp
- Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn tại địa phương vùng cao.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến xây dựng NTM và phát triển kinh tế nông thôn.
Các tổ chức hỗ trợ phát triển nông thôn, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp
- Lợi ích: Nắm bắt nhu cầu, khó khăn và tiềm năng phát triển sản xuất, tổ chức sản xuất tại địa phương.
- Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư phát triển sản xuất, liên kết chuỗi giá trị.
Cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và cơ hội tham gia xây dựng NTM, nâng cao đời sống.
- Use case: Tăng cường sự tham gia, phối hợp thực hiện các chương trình phát triển kinh tế và xã hội.
Câu hỏi thường gặp
Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất gồm những tiêu chí nào?
Nhóm tiêu chí này bao gồm 4 tiêu chí chính: thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ lao động có việc làm và tổ chức sản xuất (hợp tác xã, tổ hợp tác). Đây là các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng NTM.Tại sao xã Bằng Lang đạt chuẩn NTM nhưng vẫn gặp khó khăn về nhóm tiêu chí kinh tế?
Mặc dù xã đã đạt chuẩn NTM năm 2016, nhưng sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, thiếu liên kết, vốn đầu tư hạn chế và biến động thị trường khiến thu nhập và giảm nghèo chưa bền vững. Đây là thách thức chung của nhiều địa phương vùng cao.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá thực trạng nhóm tiêu chí?
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo địa phương và khảo sát sơ cấp qua phỏng vấn 120 hộ dân tại 3 thôn đại diện, hội thảo PRA và phỏng vấn chuyên gia. Phân tích số liệu bằng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh và phân tích SWOT.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất?
Các giải pháp gồm: quy hoạch phát triển sản xuất hàng hóa tập trung; củng cố hợp tác xã, tổ hợp tác; đa dạng hóa nguồn thu nhập; nâng cao đào tạo nghề và giải quyết việc làm; huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng sản xuất. Các giải pháp này cần thực hiện đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.Ai là chủ thể chính trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bằng Lang?
Người nông dân và các tổ chức nông dân là chủ thể chính, tham gia từ khâu quy hoạch, góp công, góp của đến lao động sản xuất và hưởng lợi. Nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ chính sách và đầu tư hạ tầng. Sự phối hợp giữa chính quyền, cộng đồng và các tổ chức là yếu tố quyết định thành công.
Kết luận
- Xã Bằng Lang đã đạt chuẩn NTM năm 2016 với nhiều thành tựu về phát triển kinh tế, hạ tầng và xã hội, tuy nhiên nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất còn nhiều thách thức về tính bền vững.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 26,2 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9%, lao động có việc làm đạt 95%, nhưng sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết và vốn đầu tư hạn chế là những điểm yếu cần khắc phục.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm quy hoạch sản xuất tập trung, củng cố hợp tác xã, đa dạng hóa nguồn thu nhập, nâng cao đào tạo nghề và huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng.
- Các bước tiếp theo cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong vòng 3-5 năm tới, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và phối hợp chính quyền địa phương.
- Luận văn kêu gọi các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, tổ chức hỗ trợ và cộng đồng dân cư cùng chung tay thực hiện để nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất, góp phần phát triển bền vững nông thôn mới tại xã Bằng Lang và các địa phương tương tự.