Tổng quan nghiên cứu

Huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, với diện tích đã đo đạc chính quy khoảng 15.520 ha, trong đó từ năm 2013 đến nay đã chỉnh lý 1.687,52 ha, chiếm 10,87% diện tích, là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Nhu cầu sử dụng đất và biến động đất đai tại đây rất lớn, đòi hỏi công tác quản lý đất đai phải được nâng cao hiệu quả thông qua việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) lần đầu đạt tương đối cao với 94,91% về diện tích và 94,02% về số thửa, tổng số GCN đã cấp là 211.193 giấy. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu địa chính huyện Phú Riềng hiện còn nhiều hạn chế như dữ liệu chưa đồng bộ, thiếu khả năng kết nối liên thông giữa các hệ thống, khả năng chia sẻ dữ liệu thấp, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan, tổ chức và người dân.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính tại ba xã điểm: Bù Nho, Long Tân và Long Hà; triển khai thí điểm hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính tại các xã này; phân tích các yếu tố tác động và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8/2021 đến tháng 4/2022, tập trung tại huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia đặc biệt, thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thực hiện quyền định đoạt, điều tiết các quyền lợi từ đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động như đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

  • Mô hình cơ sở dữ liệu địa chính: Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu không gian (bản đồ địa chính) và dữ liệu thuộc tính (thông tin về thửa đất, người sử dụng, quyền sử dụng, biến động đất đai). Việc chuẩn hóa dữ liệu nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và khả năng chia sẻ giữa các hệ thống quản lý.

  • Khái niệm chuẩn hóa dữ liệu: Chuẩn hóa bao gồm việc thống nhất hệ quy chiếu, tọa độ, địa giới, địa danh, hệ thống bản đồ và các thành phần dữ liệu nhằm đảm bảo dữ liệu có thể trao đổi, cập nhật và sử dụng hiệu quả trong môi trường đa người dùng.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: cơ sở dữ liệu địa chính, chuẩn hóa dữ liệu, quản lý biến động đất đai, hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu, tài liệu từ các cơ quan quản lý như Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước, UBND huyện Phú Riềng, các báo cáo thống kê, văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu địa chính.

  • Khảo sát điều tra sơ cấp: Thực hiện khảo sát 16 cán bộ quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Riềng, gồm Phòng TN-MT, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và UBND huyện, sử dụng bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 cấp độ để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm MS Excel để mã hóa, xử lý và phân tích số liệu khảo sát, thống kê mô tả, so sánh các chỉ số về nguồn dữ liệu, trang thiết bị, nhân lực và quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu.

  • Tham vấn chuyên gia: Thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý đất đai và công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện phương pháp chuẩn hóa dữ liệu và đề xuất giải pháp.

  • Ứng dụng công nghệ GIS: Sử dụng bản đồ địa chính được đo vẽ trên hệ tọa độ VN-2000, dữ liệu bản đồ lưu trữ dưới dạng file số, kết hợp với phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính SouthLis để xây dựng và cập nhật dữ liệu không gian và thuộc tính.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 8/2021 đến tháng 4/2022, tập trung tại huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Phú Riềng còn nhiều hạn chế: Dữ liệu bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính chưa được chuẩn hóa đầy đủ, lưu trữ rời rạc, cập nhật không đồng bộ. Khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống rất thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đất đai. Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ lần đầu đạt 94,91% về diện tích và 94,02% về số thửa, tuy cao nhưng vẫn còn khoảng 5% diện tích và thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận.

  2. Nguồn nhân lực và trang thiết bị còn hạn chế: Qua khảo sát 16 cán bộ quản lý, hơn 60% đánh giá trang thiết bị máy móc phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại. Nhân lực có kinh nghiệm chuyên môn chiếm khoảng 70%, nhưng vẫn thiếu hụt về số lượng và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.

  3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa đồng bộ: Các bước thu thập, chuẩn hóa, nhập liệu và cập nhật dữ liệu chưa được thực hiện thống nhất, dẫn đến sai sót và chậm trễ trong việc cập nhật biến động đất đai. Khoảng 10,87% diện tích đã chỉnh lý từ năm 2013 đến nay, nhưng việc cập nhật chưa kịp thời.

  4. Yếu tố tài chính và pháp lý ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu: Nguồn vốn đầu tư cho công tác đo đạc, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu mở rộng và nâng cấp hệ thống. Các quy định pháp luật về quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu còn chưa hoàn chỉnh, gây khó khăn trong việc áp dụng công nghệ mới và chuẩn hóa dữ liệu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc quản lý dữ liệu địa chính chưa được đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và nhân lực. So với các mô hình quản lý đất đai hiện đại như Thụy Điển và Úc, nơi có hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, chuẩn hóa và công khai minh bạch, huyện Phú Riềng còn thiếu sự liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các cấp quản lý. Việc áp dụng công nghệ GIS và phần mềm quản lý hiện đại như SouthLis đã có bước tiến, nhưng chưa được khai thác tối đa do thiếu đồng bộ và chuẩn hóa dữ liệu.

So sánh với các nghiên cứu trong nước tại các địa phương như thị xã Bến Cát (Bình Dương), huyện Đức Hòa (Long An), phường 22 quận Bình Thạnh (TP.HCM), các vấn đề về nhân lực, trang thiết bị và quy trình quản lý cũng là những thách thức chung. Tuy nhiên, huyện Phú Riềng còn gặp khó khăn hơn do đặc thù địa hình đồi núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế.

Việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai mà còn góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, hỗ trợ công tác quy hoạch, thu thuế và giải quyết tranh chấp. Dữ liệu được chuẩn hóa và cập nhật kịp thời sẽ tạo nền tảng cho phát triển chính quyền điện tử và cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Dữ liệu kết quả có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ cấp GCN theo năm, bảng đánh giá mức độ đồng ý của cán bộ về các yếu tố ảnh hưởng, sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và bản đồ phân bố các xã điểm nghiên cứu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư tài chính cho công tác xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính

    • Mục tiêu: Đảm bảo đủ nguồn lực để nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị hiện đại và duy trì hệ thống.
    • Thời gian: Triển khai trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh Bình Phước phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai.
  2. Hoàn thiện khung pháp lý và quy trình quản lý cơ sở dữ liệu địa chính

    • Mục tiêu: Xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn chuẩn hóa dữ liệu, quy trình cập nhật và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan.
    • Thời gian: Trong vòng 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan.
  3. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và quản lý đất đai

    • Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng GIS, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và kỹ năng phân tích dữ liệu cho cán bộ địa phương.
    • Thời gian: Đào tạo định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước.
  4. Ứng dụng công nghệ GIS và phần mềm quản lý hiện đại, đồng bộ

    • Mục tiêu: Triển khai phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính chuẩn hóa, tích hợp dữ liệu không gian và thuộc tính, đảm bảo khả năng kết nối liên thông.
    • Thời gian: Thí điểm trong 1 năm tại 3 xã điểm, sau đó mở rộng toàn huyện.
    • Chủ thể thực hiện: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Phước phối hợp với các nhà cung cấp phần mềm.
  5. Xây dựng hệ thống chia sẻ và công khai thông tin đất đai

    • Mục tiêu: Tạo nền tảng dữ liệu mở, phục vụ người dân, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý tiếp cận thông tin nhanh chóng, minh bạch.
    • Thời gian: 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Phú Riềng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai tại các cấp địa phương

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, các giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
    • Use case: Áp dụng quy trình chuẩn hóa dữ liệu và vận hành hệ thống quản lý đất đai hiện đại.
  2. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực quản lý đất đai và công nghệ GIS

    • Lợi ích: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn tại huyện Phú Riềng.
    • Use case: Phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai.
  3. Các đơn vị cung cấp phần mềm và giải pháp công nghệ thông tin cho ngành tài nguyên môi trường

    • Lợi ích: Hiểu rõ yêu cầu, khó khăn và nhu cầu thực tế của địa phương để phát triển sản phẩm phù hợp.
    • Use case: Thiết kế phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đáp ứng chuẩn hóa và kết nối liên thông.
  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhà nước về đất đai

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật và định hướng phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch đầu tư, cải cách hành chính và phát triển chính phủ điện tử trong lĩnh vực đất đai.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính tại huyện Phú Riềng?
    Hoàn thiện cơ sở dữ liệu giúp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, đảm bảo quyền lợi người sử dụng đất, hỗ trợ quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội. Ví dụ, tỷ lệ cấp GCNQSDĐ đạt gần 95% nhưng vẫn còn khoảng 5% diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận, gây khó khăn trong quản lý.

  2. Những khó khăn chính trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay là gì?
    Bao gồm dữ liệu chưa chuẩn hóa, lưu trữ rời rạc, thiếu đồng bộ, trang thiết bị và nhân lực hạn chế, cũng như khung pháp lý chưa hoàn chỉnh. Khảo sát cho thấy hơn 60% cán bộ đánh giá trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu?
    Nghiên cứu kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan, khảo sát sơ cấp với cán bộ quản lý, phân tích số liệu bằng phần mềm MS Excel và tham vấn chuyên gia. Công nghệ GIS cũng được ứng dụng để xử lý dữ liệu không gian.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính?
    Bao gồm tăng cường đầu tư tài chính, hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực nhân lực, ứng dụng công nghệ GIS và phần mềm quản lý hiện đại, xây dựng hệ thống chia sẻ dữ liệu. Ví dụ, thí điểm triển khai phần mềm quản lý tại 3 xã điểm trong 1 năm.

  5. Ai là đối tượng chính nên sử dụng kết quả nghiên cứu này?
    Cán bộ quản lý đất đai, nhà nghiên cứu, đơn vị cung cấp phần mềm và cơ quan hoạch định chính sách. Kết quả giúp họ hiểu rõ thực trạng, áp dụng giải pháp và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Huyện Phú Riềng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhu cầu sử dụng đất lớn, nhưng cơ sở dữ liệu địa chính còn nhiều hạn chế về chuẩn hóa, đồng bộ và khả năng chia sẻ.
  • Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt gần 95%, nhưng việc cập nhật dữ liệu chưa kịp thời, ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng đất.
  • Nguồn nhân lực và trang thiết bị phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu còn thiếu và chưa đồng bộ, cần được nâng cao về chất lượng và số lượng.
  • Các giải pháp hoàn thiện bao gồm đầu tư tài chính, hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực nhân lực, ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng hệ thống chia sẻ dữ liệu.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để huyện Phú Riềng phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Hành động tiếp theo: Triển khai thí điểm hoàn thiện cơ sở dữ liệu tại ba xã điểm, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực và hoàn thiện khung pháp lý. Các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.