Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt là huyện Ngân Sơn, là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước, với tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 lên đến 50,96%. Tình trạng nghèo đói tại đây chủ yếu do thu nhập thấp và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở và tiếp cận thông tin. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều tại huyện Ngân Sơn trong giai đoạn 2016-2018, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao đời sống người dân. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 3 xã đại diện cho các vùng địa hình và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau của huyện: Lãng Ngâm, Nà Phặc và Trung Hòa. Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2018, sử dụng số liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách giảm nghèo đa chiều, góp phần nâng cao hiệu quả các chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương, đồng thời hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội thiết yếu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên khái niệm giảm nghèo bền vững, được hiểu là quá trình giảm nghèo đảm bảo sự cải thiện đồng thời về kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm giúp người nghèo không chỉ thoát nghèo mà còn duy trì được mức sống ổn định lâu dài. Khung lý thuyết phát triển bền vững của IUCN và báo cáo WCED (1987) được áp dụng để nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Khái niệm nghèo đa chiều được sử dụng để đánh giá không chỉ dựa trên thu nhập mà còn trên các chỉ số về y tế, giáo dục, nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin. Mô hình sinh kế bền vững (SLA) của DFID cũng được tham khảo nhằm phân tích các nguồn lực sinh kế gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính. Các chỉ số nghèo đa chiều theo Quyết định số 59/2015/TTg của Thủ tướng Chính phủ được sử dụng làm chuẩn đánh giá hộ nghèo và cận nghèo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với cỡ mẫu 120 hộ nghèo và cận nghèo tại 3 xã đại diện cho các vùng địa hình và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau của huyện Ngân Sơn. Trong đó, 90 hộ nghèo và 30 hộ cận nghèo được khảo sát dựa trên chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra và phỏng vấn sâu với các hộ dân và cán bộ quản lý cấp xã, huyện. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê, tài liệu chính thức của các cơ quan chức năng địa phương và các nghiên cứu liên quan. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Microsoft Excel với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích chuyên gia nhằm đánh giá thực trạng nghèo và các yếu tố ảnh hưởng. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực phát triển kinh tế (diện tích đất, dân số, lao động, giá trị sản xuất) và nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều (giáo dục, y tế, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thông tin).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao: Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Ngân Sơn giảm từ 46,16% năm 2016 xuống còn 38,22% năm 2018, tương ứng giảm 7,94 điểm phần trăm. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao hơn mức trung bình của tỉnh và cả nước, cho thấy nghèo đói vẫn là thách thức lớn.

  2. Nguyên nhân nghèo chủ yếu do thu nhập thấp và thiếu hụt dịch vụ xã hội: Trong tổng số hộ nghèo năm 2018, có 36,53% hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và 1,69% hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở và tiếp cận thông tin.

  3. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ nghèo cao: Trên 95% số hộ nghèo toàn huyện là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc Tày, Dao, Nùng và H’Mông chiếm phần lớn. Năm 2018, trong 2.828 hộ nghèo, có 2.439 hộ là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 32,96% tổng số hộ dân.

  4. Thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản phổ biến: Tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số như tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin đều ở mức cao, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của nghèo đói tại huyện Ngân Sơn là do thu nhập thấp, phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp với năng suất thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và thiên tai. Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản làm giảm khả năng tiếp cận giáo dục, y tế và thông tin, tạo ra vòng luẩn quẩn của nghèo đói. So với các nghiên cứu về giảm nghèo tại các vùng miền núi khác, kết quả này tương đồng với thực trạng nghèo đa chiều phổ biến ở các khu vực dân tộc thiểu số. Việc tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững phản ánh những hạn chế trong việc triển khai các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là sự thiếu đồng bộ và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện diễn biến tỷ lệ hộ nghèo theo năm và bảng phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo từng xã, giúp minh họa rõ nét các vấn đề cần ưu tiên giải quyết.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội: Huyện cần ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, điện, nước sạch và các công trình y tế, giáo dục tại các xã vùng sâu, vùng xa trong vòng 3 năm tới nhằm cải thiện điều kiện sống và tiếp cận dịch vụ cho người dân.

  2. Phát triển đa dạng sinh kế và nâng cao thu nhập: Khuyến khích áp dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững, phát triển nghề phụ và dịch vụ phi nông nghiệp, đồng thời hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm tăng thu nhập và giảm phụ thuộc vào nông nghiệp truyền thống.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức: Triển khai các chương trình giáo dục, truyền thông về giảm nghèo bền vững, khuyến khích người dân chủ động vươn lên, tránh tâm lý trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ nhà nước.

  4. Xã hội hóa công tác giảm nghèo: Huy động tối đa các nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ người nghèo, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cơ sở nhằm đảm bảo hiệu quả triển khai các chương trình.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách giảm nghèo phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành phát triển nông thôn, chính sách xã hội: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu nghèo đa chiều.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển cộng đồng: Hỗ trợ thiết kế các chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội hiệu quả.

  4. Người dân và cộng đồng địa phương: Nâng cao nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói và các giải pháp giảm nghèo bền vững, khuyến khích sự tham gia tích cực trong các chương trình phát triển.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giảm nghèo đa chiều lại quan trọng hơn giảm nghèo đơn chiều?
    Giảm nghèo đa chiều đánh giá không chỉ thu nhập mà còn các yếu tố như y tế, giáo dục, nhà ở và tiếp cận thông tin, giúp chính sách hỗ trợ toàn diện và hiệu quả hơn, tránh tình trạng tái nghèo.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói tại huyện Ngân Sơn là gì?
    Chủ yếu do thu nhập thấp từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và điều kiện tự nhiên khó khăn, ảnh hưởng đến sinh kế và chất lượng cuộc sống.

  3. Các giải pháp giảm nghèo bền vững được đề xuất trong nghiên cứu là gì?
    Bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển đa dạng sinh kế, nâng cao nhận thức cộng đồng và xã hội hóa công tác giảm nghèo nhằm huy động nguồn lực đa chiều.

  4. Làm thế nào để người dân đồng bào dân tộc thiểu số có thể tham gia tích cực vào các chương trình giảm nghèo?
    Cần tăng cường tuyên truyền, đào tạo kỹ năng, tạo điều kiện tiếp cận thông tin và hỗ trợ phù hợp với đặc thù văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào để họ chủ động tham gia.

  5. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá thực trạng nghèo tại huyện Ngân Sơn?
    Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với khảo sát 120 hộ nghèo và cận nghèo, kết hợp phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp bằng phần mềm Microsoft Excel, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả và so sánh.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Ngân Sơn giảm từ 46,16% năm 2016 xuống còn 38,22% năm 2018, tuy nhiên vẫn còn cao và chưa bền vững.
  • Nguyên nhân nghèo chủ yếu do thu nhập thấp và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở và tiếp cận thông tin.
  • Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 95% số hộ nghèo, cần có chính sách đặc thù phù hợp.
  • Đề xuất các giải pháp tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng, đa dạng sinh kế, nâng cao nhận thức và xã hội hóa công tác giảm nghèo.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Ngân Sơn, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình giảm nghèo giai đoạn 2019-2025.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và nhà quản lý cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh chính sách phù hợp. Đề nghị các tổ chức nghiên cứu và phát triển cộng đồng phối hợp hỗ trợ thực hiện các chương trình giảm nghèo đa chiều tại địa phương.