Tổng quan nghiên cứu

Giảm nghèo bền vững là một trong những mục tiêu trọng yếu của chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) ở các vùng miền núi. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 4,25% năm 2015, tuy nhiên, tại các khu vực miền núi Tây Bắc như huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, khoảng 34,52% năm 2016. Huyện Tủa Chùa là địa bàn có đông đồng bào DTTS sinh sống, với nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Thực trạng nghèo đa chiều tại đây thể hiện qua thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và tiếp cận thông tin.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều, đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của đồng bào DTTS tại huyện Tủa Chùa, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 3 xã đại diện cho các vùng sinh thái của huyện, với số liệu thu thập từ năm 2014 đến 2017. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách giảm nghèo, góp phần nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho đồng bào DTTS tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết nghèo đa chiều: Nghèo không chỉ là thiếu thu nhập mà còn là sự thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Tiêu chí nghèo đa chiều được xây dựng dựa trên Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, với 5 chiều chính và 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt.

  • Mô hình sinh kế bền vững: Tập trung vào các nguồn lực nội tại của hộ gia đình như vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn tự nhiên và vốn xã hội, cùng với các yếu tố bên ngoài như thị trường, chính sách, khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến khả năng giảm nghèo bền vững.

  • Khái niệm và chuẩn nghèo đa chiều: Hộ nghèo đa chiều là hộ có điểm thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm trở lên trong các chỉ số đo lường. Chuẩn nghèo đa chiều kết hợp tiêu chí thu nhập và mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê của huyện Tủa Chùa, các tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 90 hộ gia đình tại 3 xã đại diện (Sín Chải, Tá Phình, Mường Báng), trong đó có 60 hộ nghèo và 30 hộ cận nghèo, được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh thực trạng nghèo đa chiều, so sánh tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội giữa hộ nghèo đa chiều và đơn chiều. Phương pháp PRA (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia) được áp dụng để thu thập ý kiến từ cán bộ quản lý và người dân.

  • Timeline nghiên cứu: Số liệu thứ cấp từ 2014-2016, khảo sát sơ cấp năm 2017, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thành năm 2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cao: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tại 3 xã nghiên cứu dao động từ 56,86% đến 77,57%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều. Khoảng 70% hộ nghèo thiếu hụt ít nhất 3 dịch vụ xã hội cơ bản.

  2. Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản phổ biến: Tỷ lệ thiếu hụt dịch vụ y tế (bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh) chiếm khoảng 55%, thiếu hụt giáo dục (trình độ học vấn thấp, trẻ em bỏ học) chiếm 48%, thiếu hụt nhà ở và điều kiện sống hợp vệ sinh chiếm trên 60%, tiếp cận thông tin hạn chế với hơn 50% hộ không sử dụng dịch vụ viễn thông đầy đủ.

  3. Thu nhập bình quân thấp và nguy cơ tái nghèo cao: Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo chỉ đạt khoảng 700.000 đồng/tháng, gần sát chuẩn nghèo đa chiều. Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhưng có nguy cơ tái nghèo chiếm khoảng 30%.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đa dạng: Vốn con người thấp (trình độ học vấn trung bình của chủ hộ chỉ đạt trung học cơ sở), vốn vật chất hạn chế (đất nông nghiệp chủ yếu là đất nương rẫy có độ dốc cao), cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, cùng với các rủi ro thiên tai và thị trường bất ổn ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nghèo đa chiều tại huyện Tủa Chùa không chỉ là vấn đề thu nhập mà còn là sự thiếu hụt nghiêm trọng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ nghèo đa chiều tại đây cao hơn mức trung bình của vùng Tây Bắc, phản ánh đặc thù khó khăn của địa bàn miền núi sâu, dân tộc đa dạng.

Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạn chế về đất đai sản xuất, trình độ dân trí thấp và thiếu hụt cơ sở hạ tầng. Các chính sách giảm nghèo hiện nay chưa thực sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa chiều của người dân, dẫn đến tình trạng tái nghèo và nghèo phát sinh vẫn phổ biến.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thiếu hụt từng dịch vụ xã hội cơ bản, bảng so sánh thu nhập và trình độ học vấn giữa hộ nghèo đa chiều và đơn chiều, giúp minh họa rõ nét hơn về thực trạng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: Ưu tiên xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước sạch, nhà ở hợp vệ sinh và các công trình y tế, giáo dục tại các xã nghèo. Mục tiêu nâng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục lên trên 80% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các sở ngành và nhà tài trợ.

  2. Nâng cao năng lực vốn con người: Triển khai các chương trình đào tạo nghề, nâng cao trình độ học vấn cho người lớn và hỗ trợ học tập cho trẻ em DTTS. Mục tiêu giảm tỷ lệ mù chữ xuống dưới 10% và tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục, Trung tâm dạy nghề huyện.

  3. Phát triển sinh kế bền vững gắn với bảo vệ môi trường: Hỗ trợ kỹ thuật, vốn và thị trường cho các mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với điều kiện địa phương như trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, liên kết tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân hộ nghèo lên gấp 2 lần trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.

  4. Tăng cường chính sách hỗ trợ và bảo hiểm xã hội: Mở rộng đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền điện, tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo đa chiều. Mục tiêu nâng tỷ lệ sử dụng bảo hiểm y tế lên 70% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện.

  5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò cộng đồng: Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động người dân chủ động tham gia giảm nghèo, tránh tư tưởng ỷ lại. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ tự giảm nghèo lên 40% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, các tổ chức đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý địa phương: Giúp xây dựng chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù vùng DTTS, nâng cao hiệu quả quản lý và triển khai các chương trình giảm nghèo.

  2. Nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và phát triển vùng DTTS: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về nghèo đa chiều và sinh kế bền vững.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế: Hỗ trợ thiết kế dự án, chương trình giảm nghèo bền vững, đặc biệt trong việc áp dụng tiêu chí nghèo đa chiều và phát triển cộng đồng.

  4. Người làm công tác đào tạo và tư vấn phát triển nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nghèo đa chiều khác gì so với nghèo đơn chiều?
    Nghèo đa chiều không chỉ dựa trên thu nhập mà còn xét đến thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Ví dụ, một hộ có thu nhập trên chuẩn nghèo nhưng không có bảo hiểm y tế hoặc trẻ em không đi học vẫn được coi là nghèo đa chiều.

  2. Tiêu chí xác định hộ nghèo đa chiều tại Việt Nam là gì?
    Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, hộ nghèo đa chiều là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 700.000 đồng/tháng (nông thôn) hoặc 900.000 đồng/tháng (thành thị), hoặc có thu nhập trên chuẩn nhưng thiếu hụt từ 3 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  3. Tại sao tỷ lệ nghèo tại huyện Tủa Chùa vẫn cao dù đã có nhiều chính sách?
    Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên khó khăn, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, cùng với các rủi ro thiên tai và thị trường bất ổn. Ngoài ra, chính sách chưa thực sự phù hợp với đặc thù đa chiều của nghèo tại vùng DTTS.

  4. Giải pháp nào hiệu quả nhất để giảm nghèo bền vững tại vùng DTTS?
    Giải pháp tổng hợp bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao vốn con người, phát triển sinh kế bền vững, mở rộng chính sách hỗ trợ và tăng cường vai trò cộng đồng. Ví dụ, mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản đã giúp nhiều hộ tại các tỉnh miền núi thoát nghèo.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của chương trình giảm nghèo đa chiều?
    Có thể sử dụng các chỉ số nghèo đa chiều (MPI) để đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội và thu nhập, kết hợp với khảo sát thực tế về đời sống, thu nhập và tiếp cận dịch vụ của hộ gia đình qua các năm để đánh giá sự thay đổi và bền vững.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều, phù hợp với đặc thù vùng DTTS tại huyện Tủa Chùa.
  • Thực trạng nghèo đa chiều tại huyện còn cao, với nhiều thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản và thu nhập thấp, nguy cơ tái nghèo lớn.
  • Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm vốn con người, vốn vật chất, cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ và môi trường tự nhiên.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực con người, phát triển sinh kế và tăng cường chính sách hỗ trợ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Tủa Chùa, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào DTTS.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh chính sách phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu và thực tiễn sử dụng kết quả luận văn làm cơ sở cho các nghiên cứu và chương trình phát triển tiếp theo.