Tổng quan nghiên cứu

Việc phát triển các khu tái định cư nhằm phục vụ các dự án thủy điện tại Việt Nam đã tạo ra những thay đổi lớn về kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt tại các vùng núi phía Bắc như tỉnh Lai Châu. Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên khoảng 9.068,78 km², với đa dạng dân tộc và địa hình phức tạp, là nơi tập trung nhiều dự án thủy điện lớn như Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng. Theo quy hoạch, xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ có 462 hộ dân tái định cư, trong đó bản Phiêng Chá và bản Tả Tủ 2 là hai khu tái định cư tiêu biểu. Thu nhập bình quân đầu người tại các bản này dao động từ 20 đến 25 triệu đồng/năm, với tỷ lệ hộ nghèo khoảng 30,29% theo tiêu chuẩn đa chiều năm 2016.

Nghiên cứu tập trung đánh giá tính bền vững của các khu tái định cư này trên ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm xác định mức độ phát triển bền vững hiện tại, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao. Thời gian khảo sát số liệu thực địa và phân tích là giai đoạn 2009-2016, với trọng tâm tại xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển bền vững khu tái định cư, góp phần ổn định đời sống người dân và bảo vệ môi trường sinh thái tại vùng núi Tây Bắc.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển bền vững, trong đó trọng tâm là ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Mô hình thỏa hiệp giữa hệ thống kinh tế, tự nhiên và xã hội (Jacobs & Sadler, 1990) được sử dụng để phân tích sự cân bằng và tương tác giữa các yếu tố này. Ngoài ra, mô hình “quả trứng” của IUCN nhấn mạnh mối quan hệ không thể tách rời giữa xã hội loài người và hệ sinh thái, trong khi mô hình “chiếc ghế ba chân” minh họa sự cân bằng cần thiết giữa các lĩnh vực sinh thái, xã hội và tinh thần trong cộng đồng.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Tính bền vững khu tái định cư: Khả năng duy trì và phát triển ổn định các hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường trong khu tái định cư.
  • Phát triển bền vững: Sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai.
  • Chỉ thị phát triển bền vững: Các chỉ số định lượng phản ánh mức độ bền vững ở các cấp độ quốc gia và địa phương.
  • Rủi ro bần cùng hóa trong tái định cư: Mô hình lý thuyết của Cernea về các rủi ro kinh tế, xã hội và văn hóa phát sinh trong quá trình tái định cư.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thứ cấp từ UBND xã Nậm Tăm, Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường tỉnh Lai Châu, cùng các kết quả điều tra thực địa năm 2016-2017. Phương pháp thu thập số liệu kết hợp phỏng vấn trực tiếp 30 người đại diện (15 người mỗi khu tái định cư), quan sát thực địa và thu thập tài liệu liên quan.

Phân tích dữ liệu sử dụng hai phương pháp đánh giá tính bền vững:

  • Phương pháp CSA (Community Sustainability Assessment): Đánh giá dựa trên 3 lĩnh vực sinh thái, xã hội và tinh thần, mỗi lĩnh vực gồm 7 chỉ thị thành phần với trọng số tương ứng. Điểm tổng hợp được phân loại thành 3 mức độ bền vững.
  • Phương pháp BS (Barometer of Sustainability): Đo lường phúc lợi sinh thái và phúc lợi xã hội nhân văn qua 10 mảng vấn đề, mỗi mảng có trọng số 20%, đánh giá mức độ bền vững qua 5 vùng từ không bền vững đến bền vững.

Cỡ mẫu khảo sát 30 người được chọn theo nguyên tắc đại diện về giới tính, độ tuổi và địa bàn cư trú. Phân tích số liệu theo hướng dẫn của từng phương pháp, kết hợp so sánh và đối chiếu với các báo cáo, tài liệu liên quan.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường của hai khu tái định cư:

    • Bản Phiêng Chá có 113 hộ với 488 nhân khẩu, thu nhập bình quân đầu người khoảng 25 triệu đồng/năm, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (82%) và dịch vụ (17%).
    • Bản Tả Tủ 2 có 81 hộ với 250 nhân khẩu, thu nhập bình quân khoảng 20 triệu đồng/năm, cơ cấu kinh tế tương tự nhưng quy mô nhỏ hơn.
    • Diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn (63% ở Phiêng Chá, 58% ở Tả Tủ 2), đất trồng cao su chiếm 20% và 36% tương ứng.
    • Cơ sở hạ tầng giao thông tại Phiêng Chá được cải thiện đáng kể với đường nhựa rút ngắn khoảng cách đến thành phố Lai Châu từ 80 km xuống 29 km, trong khi Tả Tủ 2 có đường nhựa nhưng xuống cấp nghiêm trọng.
  2. Mức độ bền vững theo phương pháp CSA:

    • Tổng điểm lĩnh vực sinh thái của Phiêng Chá là 150, Tả Tủ 2 là 112, đều thuộc mức “cần thực hiện các hành động để đảm bảo tính bền vững”.
    • Chỉ số cao nhất thuộc về “Nguồn lương thực sản xuất và phân bố” với 34 điểm (Phiêng Chá) và 36 điểm (Tả Tủ 2), cho thấy khả năng tự cung tự cấp lương thực tương đối tốt.
    • Chỉ số thấp nhất là “Cơ sở hạ tầng, xây dựng và giao thông” với 16 điểm (Phiêng Chá) và 7 điểm (Tả Tủ 2), phản ánh hạn chế về hạ tầng và nhận thức bảo vệ môi trường trong xây dựng.
  3. Mức độ bền vững theo phương pháp BS:

    • Các chỉ thị đơn như tỷ lệ diện tích đất sản xuất được cấp, tỷ lệ tháng đủ nước sinh hoạt, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi không bị viêm phổi, tỷ lệ đất sử dụng hợp lý đều ở mức trung bình hoặc thấp, cho thấy nhiều vấn đề về quản lý tài nguyên và điều kiện sống.
    • Phúc lợi sinh thái và phúc lợi xã hội nhân văn đều chưa đạt mức bền vững cao, cần có các biện pháp cải thiện đồng bộ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy các khu tái định cư tại xã Nậm Tăm đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển bền vững. Mặc dù có sự cải thiện về hạ tầng giao thông và thu nhập, nhưng tỷ lệ đất chưa sử dụng và đất trống đồi núi trọc còn cao, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế bền vững. Việc khai thác tài nguyên chưa hợp lý, đa dạng sinh học bị suy giảm, cùng với nhận thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế, là nguyên nhân chính làm giảm điểm bền vững sinh thái.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này tương đồng với các khu tái định cư khác tại vùng núi, nơi mà việc ổn định sinh kế và bảo tồn môi trường luôn là bài toán khó. Việc sử dụng phương pháp CSA và BS giúp trực quan hóa mức độ bền vững và chỉ ra các lĩnh vực ưu tiên cần can thiệp. Biểu đồ so sánh điểm số các lĩnh vực và bảng tổng hợp chỉ thị đơn có thể được sử dụng để minh họa rõ ràng các điểm mạnh, điểm yếu của từng khu tái định cư.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cấp và bảo trì hạ tầng giao thông, điện, nước sinh hoạt

    • Mục tiêu: Tăng điểm chỉ số cơ sở hạ tầng lên mức trung bình trở lên trong 3 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: UBND xã phối hợp với các sở ngành tỉnh Lai Châu.
    • Hành động: Đầu tư sửa chữa đường giao thông, mở rộng mạng lưới điện và cấp nước sạch, xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
  2. Quản lý và sử dụng đất hợp lý, phát triển nông - lâm nghiệp bền vững

    • Mục tiêu: Giảm diện tích đất trống đồi núi trọc ít nhất 30% trong 5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban quản lý khu tái định cư, các tổ chức nông nghiệp và người dân.
    • Hành động: Khuyến khích trồng rừng phủ xanh, phát triển cây công nghiệp dài ngày như cao su, mắc ca, áp dụng kỹ thuật canh tác bền vững.
  3. Nâng cao nhận thức và năng lực cộng đồng về bảo vệ môi trường và phát triển sinh kế

    • Mục tiêu: 80% hộ dân tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm giáo dục cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ.
    • Hành động: Tổ chức các lớp tập huấn về bảo vệ rừng, sử dụng tài nguyên, kỹ thuật chăn nuôi và trồng trọt bền vững.
  4. Phát triển các mô hình sinh kế đa dạng, tạo việc làm ổn định

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ lao động có việc làm ổn định lên 70% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND xã, doanh nghiệp địa phương, các tổ chức hỗ trợ phát triển kinh tế.
    • Hành động: Hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, liên kết với công ty cao su để tạo việc làm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển bền vững khu tái định cư, điều chỉnh quy hoạch và đầu tư phù hợp.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư.
  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức phát triển cộng đồng

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và nhu cầu của cộng đồng tái định cư để thiết kế chương trình hỗ trợ hiệu quả.
    • Use case: Triển khai các dự án nâng cao năng lực, bảo vệ môi trường và phát triển sinh kế.
  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành khoa học bền vững, phát triển nông thôn

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp đánh giá tính bền vững cộng đồng, áp dụng mô hình nghiên cứu thực tiễn.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững và tái định cư.
  4. Cộng đồng dân cư và cán bộ địa phương tại các khu tái định cư

    • Lợi ích: Nắm bắt thông tin về mức độ bền vững, nhận diện các vấn đề cần cải thiện để tham gia tích cực vào quá trình phát triển.
    • Use case: Tham gia các hoạt động cộng đồng, phối hợp với chính quyền trong quản lý và phát triển.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao phải đánh giá tính bền vững của khu tái định cư?
    Đánh giá giúp xác định mức độ ổn định và phát triển lâu dài của khu tái định cư, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường. Ví dụ, tại xã Nậm Tăm, đánh giá đã chỉ ra các hạn chế về hạ tầng và quản lý đất đai cần khắc phục.

  2. Phương pháp CSA và BS khác nhau như thế nào?
    CSA tập trung đánh giá ba lĩnh vực sinh thái, xã hội và tinh thần với trọng số chi tiết, phù hợp cho cộng đồng nhỏ. BS đo lường phúc lợi sinh thái và xã hội nhân văn qua 10 mảng vấn đề, trực quan hóa mức độ bền vững. Cả hai phương pháp bổ sung cho nhau trong đánh giá toàn diện.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến tính bền vững khu tái định cư?
    Bao gồm hạ tầng giao thông và điện nước, quản lý và sử dụng đất đai, nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, và khả năng phát triển sinh kế ổn định. Tại Nậm Tăm, đất trống đồi núi trọc và hạ tầng yếu kém là những điểm nghẽn chính.

  4. Làm thế nào để nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển bền vững?
    Thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn, truyền thông và tham gia trực tiếp vào các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Ví dụ, tổ chức các lớp học về kỹ thuật canh tác bền vững và bảo vệ rừng đã giúp người dân tại Phiêng Chá cải thiện nhận thức.

  5. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các khu tái định cư khác không?
    Có thể áp dụng các phương pháp đánh giá và bài học kinh nghiệm cho các khu tái định cư tương tự ở vùng núi phía Bắc và các vùng khác, tuy nhiên cần điều chỉnh phù hợp với đặc thù địa phương.

Kết luận

  • Đánh giá tính bền vững hai khu tái định cư Phiêng Chá và Tả Tủ 2 cho thấy mức độ bền vững còn thấp, đặc biệt về hạ tầng và quản lý tài nguyên.
  • Thu nhập bình quân đầu người dao động từ 20-25 triệu đồng/năm, với tỷ lệ đất chưa sử dụng chiếm trên 58%, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế bền vững.
  • Phương pháp CSA và BS cung cấp công cụ đánh giá toàn diện, giúp nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu của cộng đồng tái định cư.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cấp hạ tầng, quản lý đất đai, nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển sinh kế đa dạng.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi khảo sát, theo dõi đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách và biện pháp phát triển bền vững khu tái định cư.

Luận văn khuyến nghị các cơ quan chức năng và cộng đồng địa phương phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường tại các khu tái định cư, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững vùng Tây Bắc Việt Nam.