Tổng quan nghiên cứu

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010-2020 đã tạo ra những chuyển biến tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường tại nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Tính đến năm 2019, xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang mới đạt 13/19 tiêu chí NTM, trong đó tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (ATTP) là một trong những tiêu chí khó khăn nhất với tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 86,09%, thấp hơn mức chuẩn ≥95% theo quy định. Thu nhập bình quân đầu người xã Kim Quan năm 2019 đạt 23 triệu đồng, thấp hơn 10 triệu đồng so với yêu cầu, đồng thời còn trên 200 hộ nghèo và 41 nhà tạm. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng môi trường và ATTP tại xã Kim Quan, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường và ATTP trong xây dựng NTM, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp giúp xã hoàn thành tiêu chí này trong giai đoạn tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Kim Quan, với số liệu thu thập từ năm 2017 đến 2019, nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại địa phương. Việc hoàn thành tiêu chí môi trường và ATTP không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết phát triển bền vững: Nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và tiến bộ xã hội, đảm bảo nguồn tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả và bảo vệ môi trường sống cho các thế hệ tương lai.
  • Mô hình quản lý tài nguyên và môi trường theo hệ thống: Xem xét các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính sách trong một hệ thống liên kết chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
  • Khái niệm về tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM: Theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, tiêu chí số 17 gồm 8 chỉ tiêu cụ thể như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo quy định bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp, xử lý chất thải rắn và nước thải, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường và tuân thủ quy định về ATTP.

Các khái niệm chính bao gồm: môi trường nông thôn, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, phát triển nông thôn mới, tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND xã Kim Quan, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu khoa học và các báo cáo ngành. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, điều tra phỏng vấn 80 hộ dân ngẫu nhiên tại 8 thôn của xã, phỏng vấn cán bộ UBND xã và các chuyên gia quản lý môi trường.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định lượng và định tính, so sánh kết quả thực trạng với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM để đánh giá mức độ đạt chuẩn. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường và ATTP dựa trên quan điểm hệ thống và lãnh thổ.
  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực địa và thu thập số liệu từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2019; xử lý và phân tích số liệu từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020; hoàn thiện báo cáo và đề xuất giải pháp trong tháng 4 năm 2020.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: 80 hộ dân được chọn ngẫu nhiên đại diện cho 8 thôn, đảm bảo tính khách quan và đại diện cho toàn xã. Phương pháp chọn mẫu nhằm thu thập thông tin đa dạng về nhận thức, thực trạng sử dụng tài nguyên và thực hiện các tiêu chí môi trường.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 86,09%, thấp hơn mức chuẩn ≥95% theo Bộ tiêu chí quốc gia. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung là 70,23%. Nguồn nước chủ yếu là nước mặt từ sông, suối và nước mưa, nước ngầm khai thác bằng giếng gia đình chưa đáp ứng đủ nhu cầu, đặc biệt vào mùa khô.

  2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản đảm bảo quy định bảo vệ môi trường đạt trên 97,4% số cơ sở có biện pháp xử lý nước thải. Tuy nhiên, việc thu gom và vận chuyển chất thải còn hạn chế, nhiều cơ sở tự xử lý bằng chôn lấp hoặc đốt.

  3. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh lần lượt đạt 71,33%, 67,72% và 71,33%, chưa đạt mức chuẩn ≥85% theo quy định. Chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt trên 90%, chủ yếu nhờ áp dụng các mô hình xử lý chất thải như hầm biogas, ủ phân hữu cơ.

  4. Ý thức và nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và ATTP còn hạn chế, đặc biệt ở các thôn vùng sâu, vùng xa. Việc thu gom rác thải sinh hoạt chưa đồng bộ, nhiều hộ vẫn đổ rác bừa bãi ra môi trường xung quanh.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc chưa hoàn thành tiêu chí môi trường và ATTP là do hạn chế về hạ tầng kỹ thuật như hệ thống cấp nước sạch, thu gom và xử lý chất thải chưa đồng bộ, cùng với trình độ dân trí và nhận thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp. So sánh với các địa phương khác trong tỉnh Tuyên Quang, xã Kim Quan có tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh thấp hơn trung bình tỉnh (tỉnh đạt 75% và 58,5% tương ứng). Các kết quả này phù hợp với nghiên cứu về thực trạng môi trường nông thôn miền núi, nơi có địa hình phức tạp, dân cư thưa thớt, gây khó khăn cho việc đầu tư hạ tầng và vận động người dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh so với tiêu chuẩn; bảng tổng hợp tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo môi trường; biểu đồ tròn về nhận thức người dân về vệ sinh môi trường và ATTP.

Việc áp dụng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi như hầm biogas đã góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo nguồn phân bón hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc thu gom rác thải sinh hoạt và xử lý nước thải khu dân cư còn nhiều hạn chế do thiếu nguồn lực và cơ chế quản lý hiệu quả.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư hệ thống cấp nước sạch tập trung nhằm nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh lên ≥95% trong vòng 3 năm tới. UBND xã phối hợp với các ngành chức năng tỉnh và huyện huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước, đặc biệt tại các thôn vùng sâu, vùng xa.

  2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn và nước thải tại các khu dân cư tập trung trong 2 năm tới. Thành lập các tổ thu gom rác thải sinh hoạt, đầu tư bãi chôn lấp hợp vệ sinh và các công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện địa phương.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và ATTP thông qua các chương trình truyền thông, tập huấn kỹ năng cho người dân và các hộ sản xuất kinh doanh thực phẩm. Mục tiêu đạt 90% người dân hiểu và thực hiện đúng các quy định về vệ sinh môi trường trong 2 năm.

  4. Khuyến khích áp dụng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện môi trường như hầm biogas, ủ phân hữu cơ, nhằm giảm thiểu ô nhiễm và tăng hiệu quả kinh tế. Hỗ trợ kỹ thuật và vốn vay ưu đãi cho các hộ gia đình trong 3 năm tới.

  5. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm tra giám sát của chính quyền địa phương trong việc thực hiện tiêu chí môi trường và ATTP, đảm bảo các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại các cấp tỉnh, huyện, xã để tham khảo thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường và ATTP trong xây dựng NTM.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý tài nguyên môi trường, phát triển nông thôn nhằm hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp đánh giá tiêu chí môi trường trong bối cảnh thực tiễn miền núi.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan phát triển có hoạt động hỗ trợ xây dựng NTM, bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng tại các vùng nông thôn miền núi.

  4. Người dân và các hộ sản xuất kinh doanh thực phẩm tại địa phương để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng NTM.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM gồm những chỉ tiêu nào?
    Tiêu chí số 17 gồm 8 chỉ tiêu như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo môi trường, xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp, xử lý chất thải rắn và nước thải, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh và tuân thủ quy định về ATTP.

  2. Tại sao xã Kim Quan chưa đạt tiêu chí môi trường và ATTP?
    Nguyên nhân chính là do hạ tầng cấp nước sạch chưa đồng bộ, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh thấp, công tác thu gom xử lý rác thải và nước thải chưa hiệu quả, cùng với nhận thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế.

  3. Các giải pháp nào giúp xã Kim Quan hoàn thành tiêu chí môi trường và ATTP?
    Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước sạch, xây dựng hệ thống thu gom xử lý chất thải, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, áp dụng mô hình xử lý chất thải thân thiện môi trường và tăng cường quản lý, kiểm tra giám sát.

  4. Ý thức người dân ảnh hưởng thế nào đến việc thực hiện tiêu chí môi trường?
    Ý thức người dân quyết định việc thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường tại hộ gia đình, như xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý rác thải đúng cách, tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện tiêu chí.

  5. Làm thế nào để huy động nguồn lực cho các công trình môi trường tại xã?
    Có thể huy động từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi, xã hội hóa từ cộng đồng dân cư, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có thông qua quy hoạch và quản lý chặt chẽ.

Kết luận

  • Xã Kim Quan đã đạt 13/19 tiêu chí xây dựng NTM, trong đó tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm chưa hoàn thành do nhiều hạn chế về hạ tầng và nhận thức cộng đồng.
  • Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 86,09%, thấp hơn mức chuẩn ≥95%; tỷ lệ nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh cũng chưa đạt yêu cầu.
  • Các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và chăn nuôi đã có nhiều cải thiện trong xử lý chất thải, tuy nhiên công tác thu gom rác thải sinh hoạt còn nhiều khó khăn.
  • Đề xuất các giải pháp đầu tư hạ tầng cấp nước, thu gom xử lý chất thải, nâng cao nhận thức người dân và tăng cường quản lý nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường và ATTP trong 3 năm tới.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại xã Kim Quan, góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cấp chính quyền và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện tiêu chí để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các nhà quản lý, nghiên cứu và tổ chức liên quan tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại các địa phương miền núi.