Tổng quan nghiên cứu

Xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, với diện tích 18,92 km² và dân số 4.364 người, đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) với nhiều thách thức về môi trường. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2015-2018 đạt 18,94%/năm, cao hơn mức bình quân tỉnh (11%/năm), cho thấy sự phát triển kinh tế nhanh chóng kéo theo áp lực lên môi trường nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng môi trường trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt tại xã Phúc Xuân, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp để thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9/2018 đến 9/2019, nhằm cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí môi trường tại địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững. Việc hoàn thành tiêu chí môi trường không chỉ giúp xã Phúc Xuân đạt chuẩn NTM mà còn tạo tiền đề nhân rộng mô hình cho các xã khác trong thành phố Thái Nguyên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn bền vững, trong đó:

  • Khái niệm môi trường: Hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
  • Ô nhiễm và suy thoái môi trường: Sự biến đổi không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hệ sinh thái.
  • Phát triển nông thôn bền vững: Quá trình cải thiện kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn.
  • Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM: Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg (2016), tiêu chí số 17 gồm 5 chỉ tiêu cụ thể như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, thu gom xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan xanh – sạch – đẹp, quản lý chuồng trại chăn nuôi và an toàn thực phẩm.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp số liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo của UBND tỉnh Thái Nguyên, số liệu khí tượng thủy văn, tài nguyên đất, nước và khảo sát thực địa; số liệu sơ cấp thu thập qua điều tra phỏng vấn 50 hộ dân đại diện cho 14 xóm trong xã Phúc Xuân.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên trong từng cụm xóm đại diện, đảm bảo đa dạng về nghề nghiệp, trình độ và thành phần dân tộc.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS và Excel để xử lý, phân tích thống kê, biểu diễn dữ liệu bằng bảng và biểu đồ.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 9/2018 đến tháng 9/2019, bao gồm thu thập tài liệu, khảo sát thực địa, xử lý số liệu và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên: Diện tích đất nông nghiệp chiếm 70,25% tổng diện tích xã, trong đó đất trồng lúa chiếm 22,72%. Đất phi nông nghiệp chiếm 14,3%, chủ yếu là đất cơ sở sản xuất kinh doanh (35,94% đất phi nông nghiệp). Tài nguyên nước mặt và nước ngầm được khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất nhưng có hạn chế do địa hình chia cắt.

  2. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): Người dân sử dụng phân bón hóa học vượt mức khuyến cáo, đặc biệt phân lân và kali gấp trên 6 lần, dẫn đến tồn dư trong đất và ô nhiễm nguồn nước. Thuốc BVTV được sử dụng phổ biến nhưng chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường.

  3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt khoảng 67,8%, còn nhiều hộ chưa phân loại rác tại nguồn. Rác thải chăn nuôi chưa được xử lý triệt để, gây ô nhiễm môi trường cục bộ.

  4. Thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 91,8%, nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 72,7%, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 72,7%. Tuy nhiên, vẫn còn khó khăn trong việc thu gom và xử lý nước thải, rác thải và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các vấn đề môi trường tại xã Phúc Xuân là do sự phát triển kinh tế nhanh chóng, đặc biệt là công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, chưa đi kèm với các biện pháp quản lý môi trường hiệu quả. Việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV vượt mức khuyến cáo làm tăng nguy cơ ô nhiễm đất và nước, tương tự với các nghiên cứu tại các vùng nông thôn khác ở Việt Nam. Tỷ lệ thu gom rác thải chưa cao do thiếu hệ thống thu gom đồng bộ và ý thức phân loại rác tại nguồn còn hạn chế. So với các mô hình thành công ở huyện Gia Lâm (Hà Nội) và xã Tượng Sơn (Hà Tĩnh), xã Phúc Xuân cần áp dụng các biện pháp xử lý sinh học và phân loại rác thải tại hộ gia đình để giảm thiểu ô nhiễm. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và thu gom rác thải qua các năm để minh họa tiến độ thực hiện tiêu chí môi trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn và sử dụng phân bón, thuốc BVTV đúng quy định. Chủ thể thực hiện: UBND xã, các tổ chức đoàn thể; thời gian: 6 tháng đầu năm 2024.

  2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải chăn nuôi theo mô hình sinh học như nuôi giun quế hoặc ủ phân hữu cơ vi sinh. Chủ thể: UBND xã phối hợp với các doanh nghiệp và hộ dân; thời gian: 12 tháng.

  3. Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 95% và xử lý nước thải đạt chuẩn. Chủ thể: Sở Tài nguyên Môi trường, UBND thành phố; thời gian: 18 tháng.

  4. Kiểm soát và hướng dẫn sử dụng phân bón, thuốc BVTV hợp lý thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật và giám sát chặt chẽ. Chủ thể: Trung tâm Khuyến nông, UBND xã; thời gian: liên tục hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý địa phương: Giúp xây dựng kế hoạch và chính sách phát triển nông thôn mới, đặc biệt trong lĩnh vực môi trường.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành môi trường, nông nghiệp: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu về môi trường nông thôn.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển bền vững: Tham khảo mô hình và giải pháp xử lý chất thải, nâng cao nhận thức cộng đồng.

  4. Người dân và các hộ sản xuất nông nghiệp tại địa phương: Nắm bắt thông tin về thực trạng môi trường và các biện pháp cải thiện, áp dụng trong sản xuất và sinh hoạt.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM gồm những gì?
    Tiêu chí môi trường (số 17) bao gồm 5 chỉ tiêu chính như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, thu gom xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan xanh – sạch – đẹp, quản lý chuồng trại chăn nuôi và đảm bảo an toàn thực phẩm.

  2. Tại sao việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV vượt mức lại gây hại?
    Sử dụng vượt mức làm tồn dư hóa chất trong đất và nước, gây ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

  3. Làm thế nào để nâng cao ý thức phân loại rác thải tại nguồn?
    Thông qua tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ phương tiện và xây dựng mô hình điểm để nhân rộng, tạo thói quen cho người dân.

  4. Mô hình xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả là gì?
    Mô hình nuôi giun quế xử lý phân chăn nuôi là giải pháp sinh học hiệu quả, giảm ô nhiễm và tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế.

  5. Làm sao để đảm bảo nguồn nước sạch cho người dân nông thôn?
    Đầu tư hệ thống cấp nước tập trung, kiểm soát chất lượng nước và nâng cao nhận thức sử dụng nước hợp vệ sinh.

Kết luận

  • Xã Phúc Xuân có điều kiện tự nhiên và kinh tế phát triển nhanh, tạo áp lực lên môi trường nông thôn.
  • Thực trạng môi trường còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong quản lý chất thải và sử dụng phân bón, thuốc BVTV.
  • Việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM đạt kết quả bước đầu nhưng cần cải thiện để đạt chuẩn cao hơn.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về tuyên truyền, xử lý chất thải, nâng cấp hạ tầng và kiểm soát sử dụng hóa chất.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các mô hình xử lý môi trường hiệu quả, đồng thời nhân rộng kinh nghiệm cho các xã khác trong thành phố Thái Nguyên.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng nông thôn mới xanh – sạch – đẹp và bền vững!