Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam hiện có gần 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp, tuy nhiên nền nông nghiệp nước nhà vẫn đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có tình trạng đất đai manh mún, phân tán, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và thu nhập của người dân. Từ năm 2010, chương trình dồn điền đổi thửa (DĐĐT) được triển khai nhằm khắc phục tình trạng này, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao đời sống người dân. Xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Hà Nội, với diện tích đất nông nghiệp chiếm 44,5% tổng diện tích tự nhiên, là một trong những địa phương điển hình thực hiện DĐĐT từ năm 2012 và đã hoàn thành chương trình vào năm 2014.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng đời sống sinh kế của cộng đồng người dân nông thôn sau DĐĐT, xây dựng quy trình công tác xã hội phát triển cộng đồng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững. Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi xã Hồng Vân từ tháng 12/2015 đến tháng 9/2016, tập trung vào các hộ gia đình nhận ruộng sau DĐĐT và các cán bộ địa phương. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần làm rõ vai trò của công tác xã hội trong phát triển cộng đồng nông thôn mà còn hỗ trợ hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải thiện sinh kế người dân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình sau:
Lý thuyết Nhận thức – Hành vi: Giải thích hành vi của người dân dựa trên nhận thức về môi trường và tác nhân kích thích. Nhận thức sai lệch về đầu tư sản xuất và thị trường dẫn đến hành vi bỏ hoang đất nông nghiệp. Mô hình S -> C -> R -> B (Tác nhân kích thích -> Nhận thức -> Phản ứng -> Hành vi) được áp dụng để phân tích và đề xuất can thiệp thay đổi nhận thức nhằm cải thiện hành vi sản xuất.
Thuyết Trao đổi xã hội: Phân tích các mối quan hệ trao đổi giữa các cá nhân trong cộng đồng về công cụ sản xuất, kinh nghiệm, sản phẩm và thị trường. Lý thuyết nhấn mạnh sự cân bằng lợi ích và sự công bằng trong các mối quan hệ xã hội, từ đó thúc đẩy hợp tác và phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
Chủ nghĩa Duy vật Biện chứng và Lịch sử: Đảm bảo các chính sách và hoạt động công tác xã hội phù hợp với điều kiện thực tiễn, lịch sử và văn hóa địa phương, đồng thời phát huy sự tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển.
Các khái niệm chính bao gồm: công tác xã hội, phát triển cộng đồng, dồn điền đổi thửa, sinh kế nông thôn, và quản lý đất đai.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu:
- Tài liệu thứ cấp: Báo cáo kinh tế - xã hội, các nghiên cứu liên quan đến DĐĐT và xây dựng nông thôn mới tại xã Hồng Vân.
- Tài liệu sơ cấp: Phỏng vấn sâu 12 cán bộ xã, giám đốc hợp tác xã và đại diện 5 hộ gia đình; khảo sát bảng hỏi 140 hộ dân phân theo nhóm thu nhập (giàu, khá, trung bình, nghèo, mỗi nhóm 35 hộ).
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả số liệu điều tra về diện tích đất, số thửa, hình thức sử dụng đất, thu nhập từ nông nghiệp, nguyên nhân bỏ hoang đất.
- Phân tích nội dung phỏng vấn sâu để làm rõ các khó khăn, nhu cầu và vai trò công tác xã hội trong phát triển cộng đồng.
- Áp dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong công tác xã hội với các bước: lựa chọn cộng đồng, thâm nhập, đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch, triển khai và đánh giá kết quả.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 12/2015 đến tháng 9/2016, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thay đổi về đất nông nghiệp sau DĐĐT:
- Diện tích đất nông nghiệp xã Hồng Vân là 184,97 ha, chiếm 43,9% tổng diện tích.
- Số thửa bình quân giảm từ 4,3 thửa/hộ xuống còn 1-2 thửa/hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất tập trung và áp dụng khoa học kỹ thuật.
Mức độ quan tâm và hình thức sử dụng đất theo nhóm thu nhập:
- 90% hộ dân quan tâm đến việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Hộ giàu có xu hướng cho thuê hoặc bỏ hoang đất (22 hộ bỏ hoang), trong khi hộ khá và trung bình chủ yếu sản xuất trực tiếp, tỷ lệ bỏ hoang thấp hơn.
- Hộ nghèo gặp khó khăn về vốn, nhân lực và kiến thức, dẫn đến tỷ lệ bỏ hoang đất cao thứ hai (17 hộ).
Nguồn thu nhập từ nông nghiệp:
- Trong nhóm giàu, 11 hộ có thu nhập chính từ nông nghiệp, 20 hộ không có thu nhập do bỏ hoang đất.
- Nhóm khá và trung bình có tỷ lệ thu nhập chính từ nông nghiệp lần lượt là 13 và 19 hộ.
- Nhóm nghèo có 18 hộ thu nhập chính từ nông nghiệp, nhưng 15 hộ không có thu nhập do thiếu đầu tư và hiệu quả thấp.
Nguyên nhân bỏ hoang đất nông nghiệp:
- Thiếu vốn sản xuất (45 hộ), thiếu nhân lực (9 hộ), thiếu kiến thức và kinh nghiệm (18 hộ), thiếu đầu ra sản phẩm (42 hộ), và cơ chế chính sách chưa hoàn thiện (26 hộ).
- Việc bỏ hoang đất ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu nhập (18 hộ), chất lượng cuộc sống (13 hộ) và phát triển kinh tế - xã hội toàn xã (7 hộ).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy DĐĐT đã cải thiện đáng kể cơ cấu sử dụng đất, giảm manh mún, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất quy mô lớn và áp dụng khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, tình trạng bỏ hoang đất vẫn phổ biến, đặc biệt ở các hộ giàu không có nhu cầu sản xuất và hộ nghèo thiếu nguồn lực. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích sản xuất, thiếu vốn, nhân lực và thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định.
So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả phù hợp với nhận định về khó khăn trong đầu tư và thị trường nông sản sau DĐĐT. Việc áp dụng lý thuyết nhận thức – hành vi giúp giải thích hành vi bỏ hoang đất do nhận thức sai lệch về đầu tư và thị trường. Thuyết trao đổi xã hội nhấn mạnh vai trò của hợp tác và trao đổi trong cộng đồng để khắc phục khó khăn về nguồn lực và thị trường.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các bảng thống kê về diện tích đất, số thửa, biểu đồ phân bố hình thức sử dụng đất theo nhóm thu nhập, biểu đồ nguyên nhân bỏ hoang đất và tác động đến đời sống, giúp minh họa rõ nét thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân
- Mục tiêu: Giảm tỷ lệ bỏ hoang đất nông nghiệp xuống dưới 10% trong 3 năm.
- Chủ thể: UBND xã phối hợp với nhân viên công tác xã hội và các tổ chức cộng đồng.
- Hành động: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, truyền thông về lợi ích sản xuất nông nghiệp, đầu tư và thị trường tiêu thụ.
Hỗ trợ vốn và kỹ thuật cho các hộ nghèo và trung bình
- Mục tiêu: Tăng tỷ lệ hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp lên 70% trong 2 năm.
- Chủ thể: Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng, hợp tác xã nông nghiệp.
- Hành động: Cung cấp các gói vay ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ và tư vấn mô hình sản xuất hiệu quả.
Xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Mục tiêu: Tăng cường liên kết sản xuất và thị trường, giảm thiểu rủi ro đầu ra.
- Chủ thể: Hợp tác xã, chính quyền địa phương, nhân viên công tác xã hội.
- Hành động: Hỗ trợ thành lập, quản lý hợp tác xã, kết nối thị trường, tổ chức các phiên chợ nông sản sạch.
Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
- Mục tiêu: Tạo hành lang pháp lý thuận lợi, giảm thủ tục hành chính cho người dân.
- Chủ thể: Các cấp chính quyền, ban ngành liên quan.
- Hành động: Rà soát, sửa đổi chính sách về đất đai, hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, đơn giản hóa thủ tục cấp phép.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ địa phương
- Lợi ích: Nắm bắt quy trình phát triển cộng đồng, kỹ năng can thiệp và hỗ trợ người dân sau DĐĐT.
- Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ sinh kế, tổ chức hoạt động cộng đồng.
Nhà hoạch định chính sách và quản lý nông nghiệp
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, khó khăn và nhu cầu của người dân để xây dựng chính sách phù hợp.
- Use case: Điều chỉnh chính sách đất đai, hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững.
Các tổ chức tín dụng và hợp tác xã nông nghiệp
- Lợi ích: Đánh giá nhu cầu vốn, kỹ thuật và thị trường của người dân để cung cấp dịch vụ hiệu quả.
- Use case: Thiết kế gói vay ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật, phát triển mô hình hợp tác xã.
Sinh viên và nhà nghiên cứu ngành công tác xã hội, phát triển nông thôn
- Lợi ích: Tài liệu tham khảo về ứng dụng lý thuyết công tác xã hội trong phát triển cộng đồng nông thôn.
- Use case: Nghiên cứu chuyên sâu, phát triển đề tài liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Dồn điền đổi thửa là gì và tại sao cần thực hiện?
Dồn điền đổi thửa là việc chuyển đổi các thửa đất nhỏ, manh mún thành các thửa lớn, tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, áp dụng khoa học kỹ thuật và phát triển sản xuất hàng hóa. Việc này giúp giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập cho người dân.Tại sao sau DĐĐT vẫn còn tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp?
Nguyên nhân chính gồm thiếu vốn đầu tư, thiếu nhân lực, thiếu kiến thức kỹ thuật, và đặc biệt là thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, nhận thức sai lệch về đầu tư và rủi ro cũng khiến người dân ngần ngại sản xuất.Vai trò của công tác xã hội trong phát triển cộng đồng sau DĐĐT là gì?
Công tác xã hội giúp thâm nhập cộng đồng, đánh giá nhu cầu, nâng cao nhận thức, hỗ trợ kỹ thuật và kết nối các nguồn lực nhằm giải quyết khó khăn, thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững cho người dân.Làm thế nào để cải thiện đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp sau DĐĐT?
Cần xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác để liên kết sản xuất và tiêu thụ, đồng thời hỗ trợ người dân hoàn thiện thủ tục pháp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế.Những nhóm đối tượng nào cần được ưu tiên hỗ trợ sau DĐĐT?
Các hộ nghèo và trung bình cần được ưu tiên hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và thị trường do hạn chế về nguồn lực. Hộ giàu có thể được khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất hoặc cho thuê đất để tránh bỏ hoang.
Kết luận
- Dồn điền đổi thửa đã cải thiện đáng kể cơ cấu sử dụng đất, giảm manh mún và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất tập trung tại xã Hồng Vân.
- Tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp vẫn còn phổ biến, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế và phát triển kinh tế xã hội.
- Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, nhân lực, kiến thức và thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định.
- Công tác xã hội phát triển cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, hỗ trợ kỹ thuật và kết nối nguồn lực cho người dân.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển sinh kế bền vững và hoàn thiện chính sách hỗ trợ.
Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo, hỗ trợ vốn và xây dựng mô hình hợp tác xã theo đề xuất trong vòng 1-3 năm tới. Mời các nhà quản lý, cán bộ công tác xã hội và cộng đồng cùng tham gia thực hiện để đạt hiệu quả bền vững.
Call to action: Hãy cùng chung tay phát huy vai trò công tác xã hội trong phát triển cộng đồng nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống người dân sau dồn điền đổi thửa.