Tổng quan nghiên cứu

Quá trình già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng tại Việt Nam, với tỷ lệ người cao tuổi (NCT) từ 60 tuổi trở lên chiếm khoảng 11,95% dân số năm 2017 và dự báo sẽ tăng lên 20% vào năm 2038. Tỉnh Bến Tre, đặc biệt huyện Mỏ Cày Bắc, cũng không nằm ngoài xu hướng này khi có 16.485 NCT, chiếm 14,5% dân số địa phương. Sự gia tăng nhanh chóng của nhóm dân số này đặt ra nhiều thách thức trong việc chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần cho NCT, nhất là trong bối cảnh các chính sách và hoạt động hỗ trợ còn nhiều hạn chế về tính bền vững và hiệu quả.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ đời sống tinh thần của NCT tại huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, nhằm đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho nhóm đối tượng này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 1/2023, tại ba xã nông thôn mới: Thạnh Ngãi, Tân Bình và Thành An. Mục tiêu chính là phát triển mô hình công tác xã hội nhóm phù hợp, góp phần nâng cao sức khỏe tinh thần, tạo điều kiện để NCT sống vui, sống khỏe và phát huy vai trò trong cộng đồng.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn, làm cơ sở cho các chính sách chăm sóc NCT tại địa phương, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ đời sống tinh thần cho NCT, một lĩnh vực còn ít được khai thác sâu tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng bốn lý thuyết chính để phân tích và xây dựng mô hình công tác xã hội nhóm hỗ trợ đời sống tinh thần NCT:

  • Thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu con người thành năm bậc thang từ nhu cầu sinh lý, an toàn, mối quan hệ tình cảm, được kính trọng đến nhu cầu thể hiện bản thân. Lý thuyết này giúp xác định các nhu cầu cơ bản và nâng cao của NCT, từ đó xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp.

  • Lý thuyết hệ thống của Ludwig Von Bertalanffy: Nhấn mạnh mối quan hệ tương hỗ giữa các phần tử trong một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Ứng dụng trong nghiên cứu giúp hiểu rõ sự tác động qua lại giữa NCT, gia đình, cộng đồng và các dịch vụ xã hội.

  • Thuyết xung đột xã hội của Karl Marx: Giải thích các mâu thuẫn, xung đột trong nhóm do sự khác biệt về lợi ích, quan điểm, văn hóa. Lý thuyết này hỗ trợ nhân viên xã hội trong việc giải quyết xung đột, tăng cường đoàn kết nhóm.

  • Thuyết lãnh đạo của Charles Zastrow: Hỗ trợ nhân viên xã hội trong việc định hướng, điều phối hoạt động nhóm, phát huy vai trò lãnh đạo để đạt hiệu quả can thiệp.

Các khái niệm chuyên ngành như công tác xã hội, công tác xã hội nhóm, đời sống tinh thần NCT, đặc điểm tâm sinh lý NCT cũng được làm rõ để làm nền tảng cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 100 NCT được chọn ngẫu nhiên thuận lợi tại ba xã Thạnh Ngãi, Tân Bình và Thành An. Ngoài ra, phỏng vấn sâu 12 đối tượng gồm 5 NCT, 3 cán bộ Hội NCT xã, 3 cán bộ xã và 1 cán bộ phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện nhằm thu thập thông tin đa chiều.

Phương pháp thu thập dữ liệu gồm:

  • Quan sát trực tiếp: Đánh giá trạng thái tâm lý, sức khỏe, điều kiện kinh tế và mối quan hệ xã hội của NCT.

  • Phỏng vấn sâu: Khai thác nhu cầu, khó khăn, mong muốn và đánh giá hiệu quả các hoạt động hỗ trợ.

  • Điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập dữ liệu định lượng về nhân khẩu học, đời sống vật chất, sức khỏe và tinh thần của NCT.

  • Phân tích tài liệu: Tổng hợp các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến NCT và công tác xã hội nhóm.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 với các kỹ thuật thống kê mô tả (phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn) và thống kê suy luận để phân tích các biến số và so sánh mức độ cần thiết của các yếu tố.

Tiến trình công tác xã hội nhóm được thực hiện qua 4 giai đoạn: chuẩn bị và thành lập nhóm, nhóm bắt đầu hoạt động, can thiệp và thực hiện nhiệm vụ, kết thúc nhóm và đánh giá kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học: Trong 100 NCT khảo sát, 64% là nam, 36% nữ; nhóm tuổi 60-69 chiếm 48%, 70-79 chiếm 40%, trên 80 tuổi chiếm 12%. Đa số NCT sống ở nông thôn, có mức sống ổn định với thu nhập chủ yếu từ kinh tế vườn và lương hưu.

  2. Thực trạng đời sống tinh thần: Khoảng 85% NCT theo tín ngưỡng thờ ông bà, 7% theo Phật giáo, 6% không theo tôn giáo. NCT thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, câu lạc bộ dưỡng sinh nhưng vẫn còn nhiều người cảm thấy cô đơn, lo lắng về sức khỏe và thiếu sự quan tâm từ gia đình.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tinh thần: Bao gồm yếu tố sinh lý (sức khỏe giảm sút, khả năng vận động hạn chế), yếu tố tâm lý (cảm giác cô đơn, nhớ về quá khứ, sợ cái chết), yếu tố gia đình (mức độ quan tâm, chăm sóc của con cháu) và yếu tố xã hội (môi trường sống, các hoạt động cộng đồng).

  4. Hiệu quả công tác xã hội nhóm: Mô hình CTXH nhóm giúp NCT tăng cường giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, giảm cảm giác cô đơn và trầm cảm. Sau can thiệp, 75% thành viên nhóm đánh giá tinh thần được cải thiện rõ rệt, 68% tăng cường tham gia các hoạt động xã hội, 80% cảm thấy được tôn trọng và quan tâm hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về vai trò quan trọng của các hoạt động xã hội và sự hỗ trợ tinh thần đối với NCT. Việc áp dụng công tác xã hội nhóm tạo ra môi trường an toàn, thân thiện giúp NCT phát huy tiềm năng, tăng cường mối quan hệ xã hội, từ đó nâng cao sức khỏe tinh thần.

Sự khác biệt về giới tính và độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ tham gia và nhu cầu hỗ trợ, trong đó NCT nữ và nhóm tuổi cao hơn cần được quan tâm đặc biệt do có xu hướng ít tham gia hoạt động xã hội hơn. Các yếu tố gia đình và xã hội đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe tinh thần của NCT, đồng thời các chính sách hỗ trợ hiện nay cần được tăng cường về mặt thực thi và nguồn lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố độ tuổi, giới tính, mức độ hài lòng về đời sống tinh thần trước và sau can thiệp, cũng như bảng so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tổ chức công tác xã hội nhóm: Động viên và hỗ trợ thành lập các nhóm sinh hoạt, câu lạc bộ dành cho NCT tại các xã, phường với mục tiêu nâng cao tỷ lệ tham gia lên ít nhất 80% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Hội Người cao tuổi, phòng Lao động Thương binh và Xã hội.

  2. Đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên xã hội: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng làm việc nhóm, tư vấn tâm lý cho nhân viên xã hội nhằm nâng cao chất lượng can thiệp. Thời gian: trong 12 tháng tới. Chủ thể: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  3. Phát triển các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe tinh thần: Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT và gia đình, hướng tới giảm thiểu trầm cảm và cô đơn. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện, các tổ chức xã hội.

  4. Huy động nguồn lực xã hội hóa: Kêu gọi sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp trong việc tài trợ kinh phí, trang thiết bị cho các hoạt động nhóm, câu lạc bộ NCT nhằm đảm bảo tính bền vững. Chủ thể: UBND huyện, Hội Người cao tuổi, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cán bộ Hội Người cao tuổi: Nghiên cứu cung cấp phương pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức công tác xã hội nhóm, giúp nâng cao hiệu quả hỗ trợ đời sống tinh thần NCT.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương: Tài liệu tham khảo để xây dựng, điều chỉnh chính sách, chương trình chăm sóc NCT phù hợp với thực tiễn địa phương, đặc biệt trong bối cảnh già hóa dân số.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, y tế cộng đồng: Cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thực tiễn quý giá về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư: Hỗ trợ trong việc thiết kế và triển khai các hoạt động xã hội, câu lạc bộ dành cho NCT, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng yếu thế này.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác xã hội nhóm là gì và tại sao lại hiệu quả với người cao tuổi?
    Công tác xã hội nhóm là phương pháp can thiệp tập thể, giúp các thành viên chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau. Với NCT, nhóm tạo môi trường giao tiếp, giảm cô đơn, tăng cường sức khỏe tinh thần, giúp họ cảm thấy được tôn trọng và có giá trị.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến đời sống tinh thần của người cao tuổi?
    Yếu tố sinh lý như sức khỏe giảm sút, yếu tố tâm lý như cô đơn, lo lắng, và yếu tố gia đình như mức độ quan tâm, chăm sóc của con cháu là những tác nhân chính ảnh hưởng đến tinh thần NCT.

  3. Làm thế nào để duy trì hoạt động công tác xã hội nhóm bền vững tại địa phương?
    Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, huy động nguồn lực xã hội hóa, đào tạo nhân viên xã hội và xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phù hợp với nhu cầu NCT.

  4. Vai trò của nhân viên xã hội trong mô hình công tác xã hội nhóm là gì?
    Nhân viên xã hội đóng vai trò điều phối, hỗ trợ kỹ năng, giải quyết xung đột, định hướng hoạt động nhóm và vận động nguồn lực nhằm đảm bảo nhóm hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của NCT.

  5. Chính sách hiện nay của Nhà nước hỗ trợ người cao tuổi như thế nào?
    Nhà nước có nhiều chính sách như Luật Người cao tuổi, các chương trình chăm sóc sức khỏe, bảo trợ xã hội, ưu tiên khám chữa bệnh và các hoạt động mừng thọ, chúc thọ nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho NCT.

Kết luận

  • Quá trình già hóa dân số tại huyện Mỏ Cày Bắc diễn ra nhanh, đặt ra nhu cầu cấp thiết về chăm sóc đời sống tinh thần cho người cao tuổi.
  • Công tác xã hội nhóm là phương pháp hiệu quả giúp nâng cao sức khỏe tinh thần, giảm cảm giác cô đơn và tăng cường sự tham gia xã hội của NCT.
  • Nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tinh thần NCT, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp, bền vững.
  • Việc triển khai các nhóm sinh hoạt, câu lạc bộ cần được tăng cường về quy mô, chất lượng và nguồn lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NCT.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao đời sống tinh thần, góp phần xây dựng xã hội phát triển bền vững.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng mô hình công tác xã hội nhóm tại các địa phương khác. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và cán bộ công tác xã hội có thể tham khảo toàn văn luận văn này.