Tổng quan nghiên cứu

Tệ nạn nghiện ma túy là một trong những vấn đề xã hội nghiêm trọng tại Việt Nam, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, kinh tế và an ninh xã hội. Theo thống kê của Bộ Công an, đến cuối năm 2022, cả nước có khoảng 217.059 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó 56% người nghiện sống ngoài cộng đồng. Tại huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, năm 2021 có 214 người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý, với 13/13 xã có người nghiện. Tình trạng tái nghiện và khó khăn trong tái hòa nhập cộng đồng là thách thức lớn, đặc biệt trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (NSCNMT).

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hỗ trợ việc làm cho NSCNMT tại huyện Mỏ Cày Bắc, áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ hai trường hợp cụ thể, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm cho đối tượng này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2022, tập trung tại địa bàn huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác xã hội trong hỗ trợ NSCNMT, góp phần nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội, đồng thời hỗ trợ chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan xây dựng chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu tái nghiện, tăng cường tái hòa nhập cộng đồng thông qua việc làm ổn định.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng ba lý thuyết chính để phân tích và hỗ trợ NSCNMT:

  • Lý thuyết hệ thống: Nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa cá nhân và các hệ thống xã hội xung quanh như gia đình, cộng đồng, tổ chức chính trị xã hội. Mỗi cá nhân là một hệ thống vi mô chịu ảnh hưởng bởi các tiểu hệ thống tâm lý, sinh học và hành vi, đồng thời tương tác với hệ thống xã hội lớn hơn.

  • Thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu của con người thành 5 bậc từ cơ bản đến cao cấp: nhu cầu sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng và thể hiện bản thân. NSCNMT cần được đáp ứng các nhu cầu cơ bản như việc làm, an toàn và hòa nhập xã hội để phát triển toàn diện.

  • Thuyết nhận thức - hành vi: Giải thích hành vi con người dựa trên nhận thức và tư duy, cho rằng thay đổi nhận thức tích cực sẽ giúp điều chỉnh hành vi phù hợp. Áp dụng trong công tác xã hội cá nhân nhằm giúp NSCNMT nhận thức đúng đắn, thay đổi hành vi tiêu cực, tăng cường khả năng hòa nhập.

Các khái niệm chuyên ngành như công tác xã hội cá nhân, người sau cai nghiện ma túy, nhân viên công tác xã hội, và các quy định pháp luật về phòng chống ma túy cũng được làm rõ để làm nền tảng cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 83 NSCNMT tại 13 xã của huyện Mỏ Cày Bắc. Phương pháp chọn mẫu dựa trên danh sách do Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện cung cấp, tập trung vào hai xã có số lượng người sau cai nghiện nhiều nhất.

  • Phương pháp định lượng: Thu thập dữ liệu qua bảng hỏi khảo sát về đặc điểm nhân khẩu học, thực trạng việc làm, khó khăn và nhu cầu của NSCNMT. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS để phân tích thống kê mô tả như điểm trung bình, độ lệch chuẩn, biểu đồ và bảng số liệu.

  • Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu 8 đối tượng gồm cán bộ quản lý, cán bộ xã, người thân và NSCNMT để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh, nhu cầu và các vấn đề thực tế. Quan sát trực tiếp và thu thập tài liệu từ các cơ quan chức năng cũng được thực hiện để bổ sung thông tin.

  • Phương pháp công tác xã hội cá nhân: Áp dụng tiến trình 7 bước (tiếp nhận, thu thập thông tin, đánh giá, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kết thúc) để hỗ trợ hai trường hợp NSCNMT tiếp cận việc làm ổn định, từ đó rút ra bài học và đề xuất giải pháp.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2022, tập trung tại huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học NSCNMT: Trong 83 người khảo sát, 82% là nam, 61,4% thuộc nhóm tuổi 18-30, 51,8% có trình độ học vấn trung học cơ sở, 74,7% xuất thân từ gia đình nông dân. Nghề nghiệp chủ yếu là lao động tự do (43,4%) và lao động nông thôn (20,5%). Tình trạng hôn nhân đa số chưa kết hôn (55,4%). Thu nhập chủ yếu từ 2-4 triệu đồng/tháng (39,8%).

  2. Thuận lợi trong tái hòa nhập: NSCNMT có chỗ ở ổn định (điểm trung bình 3,79/5), đời sống tinh thần ổn định (3,91), được gia đình chia sẻ và hỗ trợ sinh kế (3,68), có kế hoạch làm ăn hoặc việc làm (3,68), và được nhân viên công tác xã hội hướng dẫn tiếp cận chính sách (3,75).

  3. Khó khăn và rào cản: NSCNMT gặp nhiều khó khăn như kỳ thị xã hội, thiếu kỹ năng nghề nghiệp, sức khỏe giảm sút, và khó khăn trong tiếp cận các chính sách hỗ trợ. Tỷ lệ người được hỗ trợ việc làm chưa đến 10%, thu nhập không ổn định, dễ dẫn đến tái nghiện.

  4. Hiệu quả công tác xã hội cá nhân: Qua hỗ trợ hai trường hợp cụ thể, phương pháp công tác xã hội cá nhân giúp thân chủ xác định rõ nhu cầu, xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp, kết nối nguồn lực và hỗ trợ việc làm ổn định. Kết quả cho thấy thân chủ có việc làm, thu nhập ổn định, giảm nguy cơ tái nghiện.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về vai trò quan trọng của việc làm trong phục hồi và tái hòa nhập NSCNMT. Việc áp dụng lý thuyết hệ thống giúp nhân viên công tác xã hội nhận diện các yếu tố ảnh hưởng từ gia đình, cộng đồng và tổ chức xã hội, từ đó có kế hoạch hỗ trợ toàn diện. Thuyết nhu cầu của Maslow cho thấy việc đáp ứng nhu cầu cơ bản như việc làm và an toàn là tiền đề để NSCNMT phát triển các nhu cầu cao hơn như hòa nhập xã hội và tự khẳng định bản thân.

Phương pháp nhận thức - hành vi giúp thay đổi nhận thức tiêu cực, tăng cường hành vi tích cực, góp phần giảm tái nghiện. Các biểu đồ và bảng số liệu minh họa rõ ràng đặc điểm nhân khẩu học, thuận lợi, khó khăn và hiệu quả hỗ trợ, giúp đánh giá toàn diện thực trạng và hiệu quả can thiệp.

Tuy nhiên, khó khăn trong việc tiếp cận chính sách và sự kỳ thị xã hội vẫn là rào cản lớn, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan để nâng cao hiệu quả hỗ trợ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội

    • Động từ hành động: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công tác xã hội cá nhân và kỹ năng hỗ trợ NSCNMT.
    • Target metric: 100% nhân viên công tác xã hội tại huyện được đào tạo trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đại học.
  2. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nghề phù hợp cho NSCNMT

    • Động từ hành động: Thiết kế các khóa học nghề ngắn hạn, phù hợp với sức khỏe và năng lực của NSCNMT.
    • Target metric: Ít nhất 50% NSCNMT tham gia đào tạo nghề trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm dạy nghề địa phương, phối hợp với các tổ chức xã hội.
  3. Tăng cường kết nối nguồn lực hỗ trợ việc làm

    • Động từ hành động: Phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã để tạo cơ hội việc làm cho NSCNMT.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ NSCNMT có việc làm ổn định lên 30% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp địa phương.
  4. Xây dựng chương trình tuyên truyền, giảm kỳ thị xã hội

    • Động từ hành động: Triển khai các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về NSCNMT.
    • Target metric: Giảm 50% các hành vi kỳ thị trong cộng đồng trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, các tổ chức xã hội.
  5. Cải thiện chính sách hỗ trợ tài chính và y tế cho NSCNMT

    • Động từ hành động: Mở rộng chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
    • Target metric: 70% NSCNMT được tiếp cận các chính sách hỗ trợ trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, các tổ chức tín dụng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cán bộ quản lý xã hội

    • Lợi ích: Nâng cao kiến thức, kỹ năng áp dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ NSCNMT.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch can thiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ việc làm.
  2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội

    • Lợi ích: Cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách hỗ trợ hiệu quả.
    • Use case: Lập kế hoạch phân bổ ngân sách, triển khai chương trình hỗ trợ NSCNMT.
  3. Doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động

    • Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm, nhu cầu của NSCNMT để tạo điều kiện tuyển dụng phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chương trình đào tạo, tạo môi trường làm việc thân thiện.
  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp và giải pháp hỗ trợ NSCNMT hòa nhập cộng đồng.
    • Use case: Triển khai các dự án hỗ trợ việc làm, giảm kỳ thị xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác xã hội cá nhân là gì và tại sao quan trọng trong hỗ trợ NSCNMT?
    Công tác xã hội cá nhân là phương pháp hỗ trợ trực tiếp từng cá nhân thông qua mối quan hệ một - một, giúp họ nhận diện vấn đề, xây dựng kế hoạch và thực hiện giải pháp. Phương pháp này quan trọng vì giúp NSCNMT phát huy nội lực, thay đổi nhận thức và hành vi, từ đó tiếp cận việc làm ổn định và giảm tái nghiện.

  2. Thách thức lớn nhất khi hỗ trợ việc làm cho NSCNMT là gì?
    Thách thức chính là sự kỳ thị xã hội, thiếu kỹ năng nghề nghiệp và sức khỏe giảm sút của NSCNMT. Ngoài ra, việc tiếp cận chính sách hỗ trợ còn hạn chế do nhận thức và nguồn lực chưa đồng đều.

  3. Lý thuyết Maslow được áp dụng như thế nào trong nghiên cứu này?
    Lý thuyết Maslow giúp xác định nhu cầu cấp thiết của NSCNMT như việc làm, an toàn và hòa nhập xã hội. Việc đáp ứng các nhu cầu này là tiền đề để họ phát triển các nhu cầu cao hơn như tự tôn và thể hiện bản thân, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để thu thập dữ liệu?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm khảo sát bảng hỏi với 83 NSCNMT, phỏng vấn sâu với cán bộ và thân chủ, quan sát trực tiếp và thu thập tài liệu từ các cơ quan chức năng. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS và phương pháp định tính.

  5. Làm thế nào để giảm nguy cơ tái nghiện sau khi hỗ trợ việc làm?
    Giảm tái nghiện cần sự phối hợp giữa việc hỗ trợ việc làm ổn định, thay đổi nhận thức và hành vi thông qua công tác xã hội cá nhân, đồng thời giảm kỳ thị xã hội, tăng cường hỗ trợ gia đình và cộng đồng, đảm bảo sức khỏe tâm thần và thể chất cho NSCNMT.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng NSCNMT tại huyện Mỏ Cày Bắc với đa số là nam giới, tuổi lao động chính, trình độ học vấn thấp và thu nhập bấp bênh.
  • Áp dụng công tác xã hội cá nhân giúp hỗ trợ NSCNMT tiếp cận việc làm ổn định, giảm nguy cơ tái nghiện và hòa nhập cộng đồng hiệu quả.
  • Các lý thuyết hệ thống, nhu cầu Maslow và nhận thức - hành vi là nền tảng khoa học quan trọng trong xây dựng kế hoạch hỗ trợ cá nhân.
  • Thực trạng khó khăn chủ yếu là kỳ thị xã hội, thiếu kỹ năng nghề nghiệp và hạn chế tiếp cận chính sách hỗ trợ.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội, đào tạo nghề, kết nối nguồn lực, giảm kỳ thị và cải thiện chính sách hỗ trợ.

Next steps: Triển khai đào tạo nhân viên công tác xã hội, xây dựng chương trình đào tạo nghề phù hợp, tăng cường phối hợp các bên liên quan để thực hiện các giải pháp đề xuất.

Call-to-action: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân quan tâm đến công tác xã hội và phòng chống ma túy nên tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hỗ trợ NSCNMT, góp phần xây dựng cộng đồng an toàn, phát triển bền vững.