Tổng quan nghiên cứu

Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), vẫn ở mức cao, chiếm khoảng 47% trong tổng số người nghèo, trong đó có tới 68% là người nghèo cùng cực. Tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, đồng bào dân tộc Cơ Tu chiếm 75% dân số toàn huyện, với tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 còn tới 29,43%, cao hơn nhiều so với mức trung bình cả nước là 5,35%. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững (CSGNBV) cho đồng bào DTTS nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang từ năm 2016 đến nay, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 6400 hộ đồng bào DTTS tại 11 xã, thị trấn của huyện Đông Giang trong giai đoạn 2011-2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý chính sách nhằm cải thiện đời sống đồng bào DTTS, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại vùng miền núi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển bền vững và công bằng xã hội. Khung lý thuyết tập trung vào các khái niệm chính gồm: nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, chính sách công và thực hiện chính sách công. Nghèo đa chiều được định nghĩa là sự thiếu hụt đồng thời về thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Giảm nghèo bền vững là quá trình nâng cao thu nhập và cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro tái nghèo. Thực hiện chính sách công được hiểu là quá trình chuyển hóa các quyết định chính sách thành hành động thực tiễn nhằm cải biến đời sống xã hội. Ngoài ra, luận văn tham khảo các mô hình quản lý chính sách công và các bước thực hiện chính sách gồm: xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp, duy trì, điều chỉnh, giám sát và đánh giá.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính bao gồm: tài liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo chính phủ, số liệu thống kê của huyện Đông Giang và các nghiên cứu liên quan; dữ liệu sơ cấp thu thập qua điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu với các hộ đồng bào DTTS và cán bộ thực hiện chính sách. Cỡ mẫu khảo sát khoảng 6400 hộ DTTS tại 11 xã, được chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, phân tích các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá các hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2018-2019, đảm bảo tính cập nhật và phù hợp với thực tiễn địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn ở mức cao: Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Đông Giang giảm từ 43,49% năm 2016 xuống còn 29,43% năm 2018, giảm khoảng 14% trong vòng 3 năm. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao gấp hơn 5 lần so với mức trung bình cả nước (5,35%). Trong tổng số hộ nghèo, có tới 96,87% là đồng bào DTTS, cho thấy nhóm này vẫn chịu ảnh hưởng nghèo đói nặng nề.

  2. Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản nghiêm trọng: Theo chuẩn nghèo đa chiều, năm 2018 có 66% hộ nghèo thiếu hụt từ 3 đến 5 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản, 32% thiếu hụt từ 6 đến 8 chỉ số, và 2% thiếu hụt từ 9 đến 10 chỉ số. Các chỉ số thiếu hụt chủ yếu liên quan đến y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và tiếp cận thông tin.

  3. Hiệu quả thực hiện chính sách còn hạn chế: Mặc dù huyện đã triển khai nhiều chương trình mục tiêu quốc gia như Chương trình 135, 30a với tổng kinh phí hàng chục tỷ đồng, việc phân phối nguồn lực còn chồng chéo, cán bộ thực thi thiếu chuyên môn, thái độ làm việc hình thức và tồn tại tham nhũng nhỏ lẻ. Điều này dẫn đến hiệu quả giảm nghèo chưa đạt kỳ vọng, nhiều hộ dễ tái nghèo.

  4. Tuyên truyền và phối hợp thực hiện chính sách có chuyển biến tích cực: Hơn 80% hộ nghèo nhận thức được vai trò của bản thân trong giảm nghèo, 100% người nghèo tiếp cận được thông tin chính sách. Ban chỉ đạo cấp huyện và xã được kiện toàn, phân công nhiệm vụ rõ ràng, phối hợp giữa các cơ quan và tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường.

Thảo luận kết quả

Kết quả giảm nghèo tại Đông Giang phản ánh sự nỗ lực của chính quyền và cộng đồng trong bối cảnh điều kiện địa hình miền núi phức tạp, dân trí thấp và nguồn lực hạn chế. Việc áp dụng chuẩn nghèo đa chiều giúp đánh giá toàn diện hơn về nghèo đói, không chỉ dựa vào thu nhập mà còn xét đến khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội. Tuy nhiên, sự thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản vẫn là rào cản lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và khả năng thoát nghèo bền vững của đồng bào DTTS.

So sánh với các huyện miền núi khác như Võ Nhai (Thái Nguyên) và Hướng Hóa (Quảng Trị), Đông Giang có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn và hiệu quả thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện tự nhiên khó khăn, chính sách chưa thực sự phù hợp đặc thù dân tộc, nguồn lực đầu tư chưa đồng bộ và công tác quản lý, giám sát còn yếu. Việc duy trì và điều chỉnh chính sách chưa kịp thời cũng làm giảm tính liên tục và hiệu quả của các chương trình giảm nghèo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng phân tích các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và sơ đồ tổ chức phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách tại huyện Đông Giang để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng thực hiện chính sách giảm nghèo cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cán bộ xã và cộng tác viên thôn bản. Mục tiêu nâng cao chất lượng thực thi, giảm thiểu sai sót và tham nhũng nhỏ lẻ. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.

  2. Xây dựng chính sách đặc thù phù hợp với đặc điểm dân tộc và điều kiện địa phương: Nghiên cứu, điều chỉnh các chính sách giảm nghèo theo hướng linh hoạt, phù hợp với tập quán sản xuất, văn hóa và điều kiện tự nhiên của đồng bào Cơ Tu. Tăng cường hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững, đào tạo nghề truyền thống kết hợp với kỹ thuật mới. Thời gian triển khai từ 2019-2025, do UBND tỉnh và huyện phối hợp thực hiện.

  3. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động nguồn lực đa dạng: Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Tăng cường vận động Quỹ vì người nghèo, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các dự án phát triển sản xuất. Mục tiêu giảm áp lực ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thời gian thực hiện liên tục, do Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện chủ trì.

  4. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản: Tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin liên lạc tại các xã đặc biệt khó khăn. Đảm bảo người nghèo DTTS được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ thiết yếu, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ tái nghèo. Thời gian thực hiện giai đoạn 2019-2025, do UBND huyện phối hợp các sở ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Luận văn cung cấp bức tranh toàn diện về thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS, giúp các nhà quản lý điều chỉnh, hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội: Thông tin chi tiết về các khó khăn, hạn chế và nhu cầu của đồng bào DTTS giúp các tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ, dự án phát triển sinh kế và nâng cao năng lực cộng đồng hiệu quả hơn.

  3. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực chính sách công và phát triển vùng DTTS: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú, đồng thời chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu, là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cán bộ địa phương và cộng tác viên thôn bản: Hiểu rõ hơn về vai trò, trách nhiệm và các bước thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người dân thoát nghèo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS là gì?
    Là tập hợp các biện pháp nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và giảm thiểu rủi ro tái nghèo cho người nghèo là đồng bào DTTS, được nhà nước ban hành và thực hiện qua các chương trình mục tiêu quốc gia.

  2. Tại sao cần áp dụng chuẩn nghèo đa chiều thay vì chỉ dựa vào thu nhập?
    Chuẩn nghèo đa chiều đánh giá toàn diện hơn về nghèo đói, không chỉ dựa vào thu nhập mà còn xét đến khả năng tiếp cận y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin, giúp chính sách giảm nghèo hiệu quả và bền vững hơn.

  3. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại Đông Giang là gì?
    Bao gồm điều kiện địa hình miền núi phức tạp, dân trí thấp, nguồn lực hạn chế, sự chồng chéo trong chính sách, năng lực cán bộ thực thi yếu và tồn tại tham nhũng nhỏ lẻ, dẫn đến hiệu quả giảm nghèo chưa cao.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, xây dựng chính sách đặc thù phù hợp, huy động đa dạng nguồn lực xã hội, cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản, đồng thời tăng cường giám sát và đánh giá liên tục.

  5. Ai là chủ thể chính trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững?
    Chủ thể chính là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư, phối hợp thực hiện các hoạt động giảm nghèo.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giảm từ 43,49% năm 2016 xuống còn 29,43% năm 2018, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình cả nước.
  • Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản là nguyên nhân chính cản trở giảm nghèo bền vững, với 66% hộ nghèo thiếu hụt từ 3 đến 5 chỉ số dịch vụ.
  • Hiệu quả thực hiện chính sách còn hạn chế do nhiều nguyên nhân như năng lực cán bộ yếu, chính sách chưa phù hợp đặc thù dân tộc và điều kiện địa phương.
  • Cần có các giải pháp đồng bộ như đào tạo cán bộ, xây dựng chính sách đặc thù, huy động nguồn lực xã hội và cải thiện cơ sở hạ tầng.
  • Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo trong giai đoạn 2019-2025 nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại Đông Giang, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng miền núi.

Để tiếp tục phát huy kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý và thực thi chính sách cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các giải pháp đề xuất và tăng cường giám sát, đánh giá thường xuyên. Đây cũng là lời kêu gọi hành động nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang và các vùng miền núi khác.