Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế thị trường, các bệnh viện công lập tại Việt Nam đang từng bước được giao quyền tự chủ tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân. Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, với quy mô 160 giường bệnh và hơn 140 cán bộ công nhân viên chức, đã trải qua giai đoạn chuyển đổi cơ chế tài chính từ năm 2017 đến 2019. Trong giai đoạn này, số lượt khám bệnh tăng từ 55.000 lên 75.000 lượt, công suất sử dụng giường bệnh đạt 184% kế hoạch, đồng thời nguồn thu sự nghiệp tăng từ 85,56% lên 92,31% tổng nguồn thu, trong khi nguồn ngân sách nhà nước cấp giảm dần từ 14,44% xuống còn 7,69%. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, phân tích các khó khăn, thuận lợi và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế này đến năm 2025. Nghiên cứu có phạm vi thực hiện tại bệnh viện trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tập trung vào giai đoạn 2017-2019 với các dữ liệu tài chính và hoạt động chuyên môn. Ý nghĩa nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời cung cấp bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện công lập tuyến huyện có điều kiện tương tự.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các quy định pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:
Lý thuyết tự chủ tài chính: Nhấn mạnh quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm trong việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội và tuân thủ pháp luật.
Mô hình quản lý tài chính bệnh viện công lập: Bao gồm các khái niệm chính như nguồn thu (ngân sách nhà nước, thu dịch vụ y tế, viện trợ), cơ chế phân phối chênh lệch thu – chi, quản lý tài sản công và kiểm tra, kiểm soát tài chính.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), cơ chế tự chủ tài chính (TCTC), nguồn thu sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, và các quy định pháp luật như Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phối hợp giữa phân tích lý thuyết và khảo sát thực tiễn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 2017-2019, các văn bản pháp luật liên quan, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học đã công bố. Cỡ mẫu tập trung vào toàn bộ hoạt động tài chính và chuyên môn của bệnh viện trong giai đoạn nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, xây dựng bảng biểu và biểu đồ minh họa. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và khái quát hóa được áp dụng nhằm đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp. Timeline nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu từ 2017-2019, phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn thu sự nghiệp tăng mạnh, ngân sách nhà nước giảm dần: Tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp tăng từ 85,56% năm 2017 lên 92,31% năm 2019, trong khi nguồn ngân sách nhà nước cấp giảm từ 14,44% xuống còn 7,69%. Tổng nguồn thu của bệnh viện tăng 33,3% từ năm 2018 đến 2019, đạt 63,213 tỷ đồng.
Hoạt động khám chữa bệnh phát triển vượt kế hoạch: Số lượt khám bệnh tăng từ 55.000 lên 75.000 lượt, đạt 116% kế hoạch năm 2019; số bệnh nhân điều trị nội trú đạt 11.000 lượt, vượt 24% kế hoạch; công suất sử dụng giường bệnh đạt 184% kế hoạch, với 245 giường thực kê so với 160 giường kế hoạch.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị được đầu tư nâng cấp: Bệnh viện đã đầu tư trên 40 tỷ đồng trong 5 năm qua cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại như máy chụp CT 32 lát cắt, phẫu thuật nội soi, máy điện não đồ, máy sinh hóa tự động, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Quản lý tài chính và nhân sự có nhiều cải tiến: Bệnh viện thực hiện công khai tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, áp dụng chính sách khoán chi phí, tăng cường đào tạo cán bộ, đồng thời chi trả thu nhập dựa trên hiệu quả công việc, tạo động lực nâng cao năng suất lao động.
Thảo luận kết quả
Sự gia tăng nguồn thu sự nghiệp và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước phản ánh hiệu quả của cơ chế tự chủ tài chính trong việc thúc đẩy bệnh viện chủ động khai thác nguồn lực tài chính. Việc nâng cao chất lượng chuyên môn và đầu tư trang thiết bị hiện đại đã tạo điều kiện thu hút người bệnh, đặc biệt là các dịch vụ kỹ thuật cao, góp phần tăng nguồn thu. So sánh với các nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Từ Sơn và Bệnh viện Xanh Pôn, kết quả tương đồng về việc đa dạng hóa nguồn thu và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Tuy nhiên, tình trạng quá tải giường bệnh và nhu cầu khám chữa bệnh tăng cao vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi bệnh viện phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và tổ chức bộ máy. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính và dịch vụ y tế cũng cần được đẩy mạnh để nâng cao hiệu quả và minh bạch. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu, tỷ lệ sử dụng giường bệnh và bảng so sánh chi phí – thu nhập qua các năm để minh họa rõ nét hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quản lý, giám sát tài chính: Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, tăng cường công khai minh bạch các khoản thu chi, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu sai sót. Thời gian thực hiện: 2021-2023; Chủ thể: Ban giám đốc và phòng Tài chính kế toán.
Đa dạng hóa nguồn thu: Mở rộng các dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ theo yêu cầu, liên doanh liên kết với các tổ chức xã hội hóa y tế để tăng nguồn thu ngoài ngân sách. Thời gian thực hiện: 2021-2025; Chủ thể: Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp.
Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí: Rà soát, điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ, áp dụng khoán chi phí cho các khoa phòng, tiết kiệm chi phí hành chính, vật tư tiêu hao, đồng thời tăng cường đào tạo cán bộ quản lý tài chính. Thời gian thực hiện: 2021-2024; Chủ thể: Ban giám đốc, phòng Tài chính kế toán, phòng Tổ chức hành chính.
Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản công: Lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ trang thiết bị, thực hiện kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, áp dụng công nghệ quản lý tài sản hiện đại. Thời gian thực hiện: 2021-2025; Chủ thể: Ban giám đốc, phòng Vật tư thiết bị.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ: Tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính cho cán bộ, viên chức. Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Ban giám đốc, phòng Tổ chức hành chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban giám đốc các bệnh viện công lập tuyến huyện: Nhận diện các giải pháp nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính, áp dụng mô hình quản lý tài chính phù hợp với quy mô và điều kiện thực tế.
Cán bộ quản lý tài chính y tế: Hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, các quy định pháp luật liên quan, từ đó nâng cao năng lực quản lý, giám sát tài chính tại đơn vị.
Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công: Tham khảo các phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế công lập.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Quản lý y tế: Tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn quản lý tài chính tại bệnh viện công lập.
Câu hỏi thường gặp
Cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập là gì?
Cơ chế tự chủ tài chính là việc bệnh viện được giao quyền tự quyết định trong việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính trong khuôn khổ pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo cân đối thu – chi. Ví dụ, Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn đã tăng tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp từ 85,56% lên 92,31% tổng nguồn thu trong 3 năm.Nguồn thu chính của bệnh viện công lập gồm những gì?
Nguồn thu chính bao gồm ngân sách nhà nước cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp y tế (viện phí, dịch vụ kỹ thuật cao), viện trợ và các nguồn thu khác hợp pháp. Tại BVĐK Bỉm Sơn, nguồn thu sự nghiệp chiếm trên 90% tổng nguồn thu năm 2019.Làm thế nào để bệnh viện giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước?
Bệnh viện cần đa dạng hóa nguồn thu qua mở rộng dịch vụ kỹ thuật cao, liên doanh liên kết, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và quản lý chi phí hiệu quả. BVĐK Bỉm Sơn đã giảm tỷ trọng ngân sách nhà nước cấp từ 14,44% năm 2017 xuống còn 7,69% năm 2019 nhờ các biện pháp này.Những khó khăn thường gặp khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính?
Khó khăn gồm hạn chế về năng lực quản lý tài chính, thiếu trang thiết bị hiện đại, áp lực quá tải bệnh nhân, và sự thay đổi chính sách pháp luật. Ví dụ, BVĐK Bỉm Sơn vẫn đối mặt với tình trạng quá tải giường bệnh dù đã tăng giường thực kê lên 245.Các giải pháp nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại bệnh viện là gì?
Bao gồm hoàn thiện quản lý tài chính, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, quản lý tài sản công, và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ. BVĐK Bỉm Sơn đã áp dụng các giải pháp này và đạt được kết quả tích cực trong giai đoạn 2017-2019.
Kết luận
- Cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, với tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp tăng từ 85,56% lên 92,31% trong giai đoạn 2017-2019.
- Hoạt động khám chữa bệnh phát triển vượt kế hoạch, công suất sử dụng giường bệnh đạt 184%, đồng thời đầu tư trang thiết bị hiện đại và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Quản lý tài chính được cải tiến với công khai minh bạch, áp dụng khoán chi phí và chi trả thu nhập dựa trên hiệu quả công việc.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào hoàn thiện quản lý tài chính, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao hiệu quả chi phí, quản lý tài sản và đào tạo cán bộ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bệnh viện tuyến huyện và nhà hoạch định chính sách.
Hành động tiếp theo: Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính để đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.