Tổng quan nghiên cứu

Thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh nguy hiểm như ung thư phổi, bệnh tim mạch và nhiều bệnh khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Việt Nam hiện đứng thứ ba trong khu vực ASEAN về tỷ lệ người hút thuốc lá, với tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá là khoảng 22,5% năm 2015 và giảm xuống còn 20,7% năm 2020. Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được xem là công cụ hiệu quả để hạn chế tiêu dùng thuốc lá, góp phần giảm tỷ lệ hút thuốc và tăng nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng chính sách thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá tại Việt Nam từ năm 2010 đến 2022, phân tích những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát tiêu dùng thuốc lá, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội và thông lệ quốc tế. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh như đối tượng chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất và phương thức đánh thuế, đồng thời xem xét tác động của chính sách thuế đến tỷ lệ sử dụng thuốc lá và nguồn thu NSNN. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện chính sách thuế TTĐB, hỗ trợ giảm thiểu tác hại thuốc lá, nâng cao sức khỏe cộng đồng và đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn sử dụng các lý thuyết kinh tế về thuế tiêu thụ đặc biệt, trong đó nhấn mạnh vai trò của thuế TTĐB như một công cụ điều tiết hành vi tiêu dùng các mặt hàng phi khuyến dụng, đặc biệt là thuốc lá. Lý thuyết về hàng hóa phi khuyến dụng cho thấy thuốc lá là sản phẩm có tác hại cho cá nhân và xã hội, do đó cần có chính sách thuế để hạn chế tiêu dùng. Mô hình kinh tế TaXSim của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được áp dụng để đánh giá tác động của chính sách thuế TTĐB lên giá bán lẻ, tiêu dùng và số thu NSNN. Các khái niệm chính bao gồm: thuế suất thuế TTĐB, giá tính thuế, phương thức đánh thuế (thuế tỉ lệ, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp), và t trọng thuế trên giá bán lẻ thuốc lá. Ngoài ra, các tiêu chí đánh giá chính sách thuế gồm hiệu quả thu ngân sách, kiểm soát tiêu dùng, công bằng xã hội và tính khả thi cũng được sử dụng để phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch để hệ thống hóa các vấn đề về chính sách thuế TTĐB. Phương pháp định lượng được thực hiện qua mô hình TaXSim của WHO nhằm mô phỏng tác động của các kịch bản thuế lên tiêu dùng thuốc lá và thu ngân sách. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, cùng các tổ chức quốc tế và phi chính phủ. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu thống kê thuế và tiêu dùng thuốc lá trong giai đoạn 2010-2022. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tính đại diện của dữ liệu thu thập từ các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2023 đến đầu năm 2024, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá giảm nhưng còn cao: Tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá giảm từ 22,5% năm 2015 xuống 20,7% năm 2020, trong đó nam giới giảm từ 45,7% xuống 42,3%. Tỷ lệ học sinh từ 13-15 tuổi hút thuốc lá giảm từ 4,7% năm 2014 xuống 2,7% năm 2022. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực.

  2. Thuế suất TTĐB tăng theo lộ trình: Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá đã tăng từ 65% lên 75% trong giai đoạn 2016-2019, góp phần làm tăng giá bán lẻ thuốc lá và giảm tiêu dùng. Tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ thuốc lá tại Việt Nam đạt khoảng 58,8% năm 2020, thấp hơn nhiều so với mức khuyến nghị 66-75% của WHO.

  3. Nguồn thu ngân sách ổn định và tăng trưởng: Số thu thuế TTĐB từ thuốc lá tăng từ gần 70 nghìn tỷ đồng năm 2010 lên hơn 174 nghìn tỷ đồng năm 2022, chiếm khoảng 9,6% tổng thu NSNN. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 năm 2020-2021, nguồn thu thuế TTĐB vẫn duy trì vai trò quan trọng.

  4. Phương thức đánh thuế còn hạn chế: Việt Nam hiện áp dụng phương thức thuế tỉ lệ phần trăm trên giá tính thuế, chưa áp dụng thuế hỗn hợp như nhiều quốc gia khác, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát giá thuốc lá và tránh thất thu thuế do chuyển giá.

Thảo luận kết quả

Việc tăng thuế suất thuế TTĐB đã góp phần làm giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế cho thấy tăng giá thuốc lá làm giảm tiêu dùng, đặc biệt ở nhóm thanh thiếu niên và người nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ thuế trên giá bán lẻ thuốc lá tại Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Brunei (81%), Thái Lan (70%) hay Singapore (69%), cho thấy tiềm năng tăng thuế còn lớn để đạt hiệu quả kiểm soát cao hơn. Việc chưa áp dụng thuế hỗn hợp khiến chính sách thuế chưa tận dụng được hết khả năng điều tiết giá và hạn chế thuốc lá giá rẻ, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuốc lá lợi dụng chuyển giá, trốn thuế. Số liệu thu ngân sách cho thấy thuế TTĐB là nguồn thu ổn định và quan trọng, góp phần cân đối ngân sách trong bối cảnh giảm thuế nhập khẩu và thuế trực thu. Các biểu đồ về tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính và độ tuổi, cũng như tỷ lệ tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động tại các địa điểm công cộng, minh họa rõ tác động tích cực của chính sách thuế và các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá. So sánh với kinh nghiệm quốc tế, việc áp dụng thuế hỗn hợp và mở rộng đối tượng chịu thuế sang các sản phẩm thuốc lá mới như thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng là cần thiết để nâng cao hiệu quả chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Chuyển sang hệ thống thuế hỗn hợp: Bổ sung thuế tuyệt đối vào chính sách thuế TTĐB đối với thuốc lá, kết hợp với thuế tỉ lệ phần trăm để tăng tính hiệu quả trong kiểm soát giá và hạn chế thuốc lá giá rẻ. Mức thuế tuyệt đối cần đủ lớn và được điều chỉnh định kỳ theo lạm phát. Thời gian thực hiện: 2024-2026. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Tăng thuế suất theo lộ trình: Đề xuất tăng thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá từ 75% lên mức tối ưu khoảng 75% tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ, phù hợp với khuyến nghị của WHO. Lộ trình tăng thuế cần ổn định, tránh gây sốc thị trường. Thời gian thực hiện: 2024-2030. Chủ thể thực hiện: Quốc hội, Bộ Tài chính.

  3. Mở rộng đối tượng chịu thuế: Bao gồm các sản phẩm thuốc lá thế hệ mới như thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng và các chế phẩm từ thuốc lá khác vào diện chịu thuế TTĐB để đảm bảo công bằng và kiểm soát toàn diện. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, Bộ Y tế.

  4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và chống chuyển giá: Xây dựng các quy định pháp lý chặt chẽ về giá tính thuế, tăng cường kiểm tra, thanh tra, áp dụng các biện pháp chống chuyển giá và trốn thuế trong ngành thuốc lá. Thời gian thực hiện: 2024-2027. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

  5. Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức: Kết hợp chính sách thuế với các biện pháp truyền thông, giáo dục về tác hại thuốc lá nhằm nâng cao ý thức người dân, đặc biệt là thanh thiếu niên. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Bộ Y tế, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý thuế: Giúp hiểu rõ thực trạng, hạn chế và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TTĐB đối với thuốc lá, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp, hiệu quả hơn.

  2. Các tổ chức y tế công cộng và phòng chống tác hại thuốc lá: Cung cấp cơ sở khoa học và số liệu để phối hợp với chính sách thuế trong việc giảm tiêu dùng thuốc lá và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

  3. Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc lá: Hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế TTĐB, các xu hướng thay đổi chính sách để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp, tuân thủ pháp luật.

  4. Nhà nghiên cứu và học viên ngành kinh tế, chính sách công: Là tài liệu tham khảo chuyên sâu về chính sách thuế TTĐB, phương pháp nghiên cứu và phân tích tác động chính sách thuế trong lĩnh vực kinh tế chính trị.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì và vai trò của nó trong kiểm soát thuốc lá?
    Thuế TTĐB là loại thuế gián thu áp dụng lên các mặt hàng đặc biệt như thuốc lá nhằm điều tiết hành vi tiêu dùng. Vai trò chính là làm tăng giá bán, giảm tiêu dùng thuốc lá, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách.

  2. Tại sao Việt Nam cần tăng thuế TTĐB đối với thuốc lá?
    Việt Nam có tỷ lệ người hút thuốc lá cao, thuế TTĐB hiện tại chưa đạt mức khuyến nghị của WHO, việc tăng thuế giúp giảm tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và tăng thu ngân sách.

  3. Phương thức đánh thuế nào hiệu quả nhất cho mặt hàng thuốc lá?
    Phương thức thuế hỗn hợp (kết hợp thuế tỉ lệ phần trăm và thuế tuyệt đối) được nhiều quốc gia áp dụng vì giúp kiểm soát giá thuốc lá hiệu quả hơn, hạn chế thuốc lá giá rẻ và tránh thất thu thuế.

  4. Thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng có bị đánh thuế TTĐB không?
    Nhiều quốc gia đã mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB sang các sản phẩm thuốc lá mới này do có tác hại tương tự thuốc lá truyền thống. Việt Nam cũng cần xem xét áp dụng thuế đối với các sản phẩm này.

  5. Tác động của chính sách thuế TTĐB đến nguồn thu ngân sách như thế nào?
    Thuế TTĐB là nguồn thu ổn định và quan trọng, chiếm khoảng 9-10% tổng thu NSNN. Tăng thuế TTĐB giúp tăng thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ các chương trình y tế và xã hội.

Kết luận

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ hiệu quả trong kiểm soát tiêu dùng thuốc lá và bảo vệ sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam.
  • Tỷ lệ sử dụng thuốc lá có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao, cần tăng cường chính sách thuế và các biện pháp hỗ trợ.
  • Thuế suất thuế TTĐB đã tăng theo lộ trình, góp phần tăng giá bán và giảm tiêu dùng, nhưng tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ vẫn thấp hơn khuyến nghị quốc tế.
  • Nguồn thu thuế TTĐB từ thuốc lá đóng góp ổn định và quan trọng cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
  • Đề xuất chuyển sang hệ thống thuế hỗn hợp, tăng thuế suất theo lộ trình, mở rộng đối tượng chịu thuế và hoàn thiện cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả chính sách thuế TTĐB trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế TTĐB, đồng thời phối hợp với các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá để đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá và nâng cao sức khỏe cộng đồng.