Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trường trung học cơ sở (THCS) được xem là yếu tố then chốt để phát triển giáo dục bền vững. Huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, với quy mô 15 trường THCS và 34 cán bộ quản lý, đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ổn định với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8,3%/năm. Tuy nhiên, thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý (NVQL) cho CBQL trường THCS còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng NVQL cho CBQL trường THCS huyện Thanh Thủy, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục địa phương. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn năm học 2015-2016, trên địa bàn huyện Thanh Thủy, với phạm vi đối tượng là CBQL các trường THCS và lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) huyện. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực quản lý giáo dục, đồng thời hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và mô hình phát triển năng lực cán bộ quản lý. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết chức năng quản lý: Bao gồm bốn chức năng cơ bản của quản lý là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. CBQL trường THCS cần thực hiện đồng bộ các chức năng này để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà trường.

  2. Lý thuyết bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: Bồi dưỡng được hiểu là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao năng lực quản lý của CBQL. Quá trình này phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và có hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: bồi dưỡng, đào tạo lại, nghiệp vụ quản lý, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, cán bộ quản lý trường THCS, chức năng và nhiệm vụ của CBQL, cũng như vai trò của Phòng GD&ĐT trong công tác bồi dưỡng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ tài liệu chuyên ngành, văn bản pháp luật liên quan đến quản lý giáo dục, báo cáo của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Thủy, khảo sát thực trạng tại 15 trường THCS với 34 CBQL, phỏng vấn lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích định tính và định lượng. Cỡ mẫu khảo sát gồm 23 CBQL và 9 cán bộ Phòng GD&ĐT được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm phản ánh thực trạng công tác bồi dưỡng.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2015-2016, bao gồm giai đoạn khảo sát thực trạng, phân tích dữ liệu và đề xuất biện pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS: Toàn huyện có 34 CBQL, trong đó 100% đạt trình độ chuẩn chuyên môn, 88,2% trên chuẩn; tuổi đời bình quân 46,7 tuổi, tuổi nghề bình quân 22,7 năm. Tuy nhiên, có 64,7% CBQL trên 40 tuổi, trong đó 38,2% trên 50 tuổi, nhiều người chưa được bồi dưỡng cập nhật nghiệp vụ quản lý mới.

  2. Năng lực quản lý của CBQL: Qua khảo sát tự đánh giá của 23 CBQL, các năng lực như hiểu biết chương trình giáo dục, nghiệp vụ sư phạm, lập kế hoạch hoạt động đạt điểm trung bình trên 2,3/3. Tuy nhiên, năng lực quản lý tài chính, phát triển môi trường giáo dục và quản lý hành chính có điểm trung bình thấp hơn, lần lượt là 2,17 và 2,13.

  3. Nhận thức về công tác bồi dưỡng NVQL: Lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT đánh giá cao vai trò của công tác bồi dưỡng, nhưng thực tế tổ chức bồi dưỡng còn hạn chế về nội dung, hình thức và điều kiện tổ chức. CBQL cũng mong muốn được bồi dưỡng thường xuyên, đa dạng hình thức và sát với nhu cầu thực tiễn.

  4. Điều kiện tổ chức bồi dưỡng: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng còn thiếu, kinh phí hạn chế, thời gian tổ chức chưa phù hợp với công việc chuyên môn của CBQL. Các lớp bồi dưỡng chủ yếu tổ chức vào mùa hè hoặc các giai đoạn thấp điểm trong năm học để giảm ảnh hưởng công việc.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy đội ngũ CBQL trường THCS huyện Thanh Thủy có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác tương đối tốt, nhưng năng lực quản lý một số mặt còn hạn chế, đặc biệt là quản lý tài chính và phát triển môi trường giáo dục. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong ngành giáo dục cho thấy việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

Việc tổ chức bồi dưỡng NVQL còn nhiều khó khăn về điều kiện vật chất, kinh phí và thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. So sánh với các địa phương khác, huyện Thanh Thủy cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới hình thức bồi dưỡng để phù hợp với đặc thù công việc của CBQL.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ điểm trung bình năng lực quản lý của CBQL theo từng lĩnh vực, bảng thống kê cơ cấu tuổi và trình độ CBQL, cũng như biểu đồ nhận thức về công tác bồi dưỡng của CBQL và lãnh đạo Phòng GD&ĐT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của bồi dưỡng NVQL: Tổ chức các buổi tuyên truyền, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, tạo động lực cho CBQL tham gia bồi dưỡng thường xuyên. Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT, thời gian: trong năm học 2024-2025.

  2. Lựa chọn nội dung bồi dưỡng sát với nhu cầu thực tiễn: Xây dựng chương trình bồi dưỡng tập trung vào các kỹ năng quản lý tài chính, phát triển môi trường giáo dục, quản lý hành chính và kỹ năng lãnh đạo đổi mới. Chủ thể: Phòng GD&ĐT phối hợp với các chuyên gia, thời gian: quý 1-2 năm 2025.

  3. Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng: Kết hợp bồi dưỡng trực tiếp, trực tuyến, tham quan học tập kinh nghiệm tại các trường điển hình, tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL tham gia. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, các trường THCS, thời gian: triển khai liên tục từ năm 2025.

  4. Cải thiện điều kiện vật chất và kinh phí tổ chức bồi dưỡng: Đề xuất UBND huyện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng; xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí cho CBQL tham gia bồi dưỡng. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, UBND huyện, thời gian: kế hoạch năm 2025.

  5. Xây dựng chính sách đãi ngộ và khen thưởng CBQL có thành tích xuất sắc: Tuyên dương, khen thưởng kịp thời để khích lệ CBQL nâng cao năng lực quản lý. Chủ thể: UBND huyện, Phòng GD&ĐT, thời gian: hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã: Để tham khảo mô hình tổ chức bồi dưỡng NVQL, từ đó áp dụng và điều chỉnh phù hợp với địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục.

  2. Cán bộ quản lý trường THCS: Nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ và nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, từ đó chủ động tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành Quản lý giáo dục: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo về thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý giáo dục cấp THCS tại địa phương.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh, sở GD&ĐT: Để xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL phù hợp với đặc điểm và nhu cầu thực tế của từng địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trường THCS?
    Bồi dưỡng giúp CBQL cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý mới, nâng cao năng lực thực hiện chức năng quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển nhà trường hiệu quả hơn.

  2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bao gồm những gì?
    Bao gồm kiến thức về quản lý tài chính, tổ chức bộ máy, quản lý hoạt động dạy học, phát triển môi trường giáo dục, kỹ năng lãnh đạo, lập kế hoạch và kiểm tra đánh giá.

  3. Hình thức bồi dưỡng nào phù hợp với CBQL hiện nay?
    Kết hợp bồi dưỡng trực tiếp, trực tuyến, tham quan học tập kinh nghiệm thực tế và các hình thức tương tác đa dạng giúp CBQL dễ tiếp thu và áp dụng vào công việc.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng?
    Thông qua khảo sát ý kiến CBQL, đánh giá năng lực quản lý trước và sau bồi dưỡng, kết quả hoạt động quản lý nhà trường và phản hồi từ các bên liên quan.

  5. Ai là đơn vị chủ trì tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL?
    Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện là đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện công tác bồi dưỡng.

Kết luận

  • Đội ngũ CBQL trường THCS huyện Thanh Thủy có trình độ chuyên môn tốt nhưng còn hạn chế về một số kỹ năng quản lý, đặc biệt trong quản lý tài chính và phát triển môi trường giáo dục.
  • Công tác tổ chức bồi dưỡng NVQL cho CBQL còn nhiều khó khăn về điều kiện vật chất, kinh phí và hình thức tổ chức chưa đa dạng, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế.
  • Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức, lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp, đa dạng hóa hình thức và cải thiện điều kiện tổ chức bồi dưỡng.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục cấp THCS tại huyện Thanh Thủy và các địa phương tương tự.
  • Đề nghị các cơ quan quản lý giáo dục địa phương áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực CBQL, góp phần phát triển giáo dục bền vững.

Hành động tiếp theo: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Thủy cần xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp bồi dưỡng NVQL theo đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ hiệu quả công tác bồi dưỡng để điều chỉnh phù hợp. Các CBQL cần chủ động tham gia các chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý.

Kêu gọi hành động: Các đơn vị quản lý giáo dục và CBQL trường THCS hãy phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục địa phương trong giai đoạn đổi mới hiện nay.