Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển giáo dục toàn diện, giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực và phát triển năng khiếu cho học sinh (HS). Tại Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú (PTDT NT) Thái Nguyên, với hơn 300 HS các khối lớp 10, 11, 12, công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa đã được quan tâm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Năm học 2022-2023, chỉ khoảng 15,93% HS tham gia các câu lạc bộ thể thao (CLB TT), trong khi đa số HS tập luyện tự phát, thiếu sự hướng dẫn chuyên môn và kế hoạch bài bản. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình CLB TT phù hợp với đặc điểm sinh lý, tâm lý HS dân tộc thiểu số tại trường, tạo điều kiện thuận lợi để HS tham gia tập luyện có tổ chức, nâng cao thể lực và hiệu quả GDTC, đáp ứng yêu cầu chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023, tập trung tại trường PTDT NT Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc phát triển phong trào TDTT, nâng cao sức khỏe HS dân tộc thiểu số, đồng thời góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ vùng khó khăn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục thể chất và thể thao trường học, trong đó có:
- Lý thuyết giáo dục thể chất toàn diện: GDTC không chỉ là môn học chính khóa mà còn là hoạt động phát triển kỹ năng vận động, thể lực và nhân cách cho HS.
- Mô hình tổ chức CLB TDTT trường học: CLB TT là tổ chức tự nguyện, có cơ cấu quản lý khoa học, hoạt động theo quy chế, nhằm đáp ứng nhu cầu luyện tập và phát triển năng khiếu của HS.
- Khái niệm về đặc điểm sinh lý, tâm lý HS THPT và HS dân tộc thiểu số: Hiểu rõ đặc điểm này giúp xây dựng nội dung và hình thức hoạt động phù hợp, tạo hứng thú và hiệu quả tập luyện.
- Lý thuyết về hoạt động TDTT ngoại khóa: Hoạt động này bổ sung cho nội khóa, giúp HS phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, đồng thời hình thành thói quen luyện tập thường xuyên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập và hệ thống hóa các văn bản pháp luật, nghị quyết, các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến GDTC và TDTT trường học.
- Phương pháp phỏng vấn và tọa đàm: Phỏng vấn 44 cán bộ quản lý, giáo viên GDTC và 540 HS trường PTDT NT Thái Nguyên để thu thập thông tin về thực trạng và nhu cầu hoạt động TDTT.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Khảo sát nhận thức, thái độ của HS về hoạt động TDTT ngoại khóa.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ, quan sát hoạt động dạy học và tập luyện TDTT để đánh giá thực trạng.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm: Sử dụng 5 bài kiểm tra thể lực theo Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT để đánh giá thể lực HS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thử nghiệm mô hình CLB TT mới xây dựng trên 250 HS các khối lớp 10, 11, 12, so sánh kết quả thể lực và thái độ trước và sau thực nghiệm.
- Phương pháp toán học thống kê: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20, phân tích tần suất, tỷ lệ, so sánh nhóm.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 540 HS được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các khối lớp và giới tính. Thời gian nghiên cứu kéo dài 9 tháng, từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng tham gia TDTT ngoại khóa còn thấp: Chỉ 15,93% HS tham gia các CLB TT, trong khi 70,56% HS tập luyện TDTT ngoại khóa nhưng chủ yếu tự phát, không có kế hoạch và hướng dẫn chuyên môn. Tỷ lệ HS thường xuyên tập luyện chỉ chiếm 20%, còn lại 50,56% thỉnh thoảng tập luyện.
Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng đủ: Trường có sân vận động diện tích 2000m2, nhà đa năng 1000m2 với sân cầu lông, đá cầu chất lượng tốt, nhưng dụng cụ tập luyện chủ yếu ở mức trung bình, chưa đa dạng. Đội ngũ GV GDTC còn thiếu, tỷ lệ GV/HS chưa đạt chuẩn 1/150, trình độ chủ yếu đại học chính quy, tuổi đời trẻ.
Nội dung và hình thức tập luyện chưa phong phú, chưa thu hút HS: HS chủ yếu tập các môn bóng đá (77,5% nam), bóng rổ (58,6% nam), các môn khác như cầu lông, bóng bàn, đá cầu có tỷ lệ thấp. Các CLB TT hoạt động tự phát, không có quy chế, kế hoạch cụ thể, không có người hướng dẫn chuyên môn, dẫn đến số lượng HS tham gia rất ít.
Hiệu quả mô hình CLB TT mới xây dựng: Thực nghiệm trên 250 HS cho thấy sau khi áp dụng mô hình CLB TT có tổ chức, tỷ lệ HS tham gia tăng lên đáng kể, thể lực HS được cải thiện rõ rệt qua các bài kiểm tra thể lực, thái độ học tập môn GDTC và tham gia TDTT ngoại khóa cũng tích cực hơn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của thực trạng hạn chế là do thiếu sự đầu tư bài bản về cơ sở vật chất, đội ngũ GV chuyên môn và thiếu mô hình tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp với đặc điểm HS dân tộc thiểu số. So với các nghiên cứu trong nước, kết quả tương đồng với nhận định về sự cần thiết đổi mới hoạt động TDTT ngoại khóa bằng mô hình CLB để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất. Việc xây dựng mô hình CLB TT dựa trên cơ sở lý luận về đặc điểm sinh lý, tâm lý HS THPT và dân tộc thiểu số giúp tạo ra môi trường luyện tập phù hợp, thu hút HS tham gia tích cực hơn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ HS tham gia CLB trước và sau thực nghiệm, bảng thống kê kết quả kiểm tra thể lực các khối lớp, biểu đồ phân bố hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò quan trọng của mô hình CLB TT trong phát triển phong trào TDTT trường học, nâng cao thể lực và chất lượng GDTC cho HS dân tộc thiểu số.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và triển khai mô hình CLB TT bài bản: Thiết lập quy chế hoạt động, kế hoạch tập luyện cụ thể, đa dạng môn thể thao phù hợp với đặc điểm HS dân tộc thiểu số. Mục tiêu tăng tỷ lệ HS tham gia CLB lên ít nhất 50% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, tổ GDTC trường PTDT NT Thái Nguyên.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện: Mua sắm bổ sung dụng cụ chất lượng, cải tạo sân bãi, mở rộng nhà đa năng để phục vụ đa dạng các môn TDTT. Mục tiêu nâng cao chất lượng tập luyện, đáp ứng nhu cầu HS. Thời gian thực hiện trong 1 năm. Chủ thể: Sở GD&ĐT, nhà trường, các nhà tài trợ.
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên GDTC: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn, kỹ năng tổ chức CLB TDTT cho GV. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng hướng dẫn HS. Thời gian 1-2 năm. Chủ thể: Nhà trường phối hợp Sở GD&ĐT.
Tăng cường tuyên truyền, vận động HS tham gia TDTT ngoại khóa: Xây dựng các chương trình truyền thông, tổ chức các giải đấu, sự kiện thể thao để tạo không khí sôi nổi, thu hút HS. Mục tiêu nâng cao nhận thức và thói quen luyện tập TDTT thường xuyên. Chủ thể: Đoàn Thanh niên, Ban GDTC, nhà trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám hiệu và cán bộ quản lý trường PTDT NT: Để xây dựng chiến lược phát triển GDTC và TDTT phù hợp với đặc điểm HS dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giáo viên GDTC và huấn luyện viên thể thao trường học: Áp dụng mô hình CLB TT, phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa hiệu quả, nâng cao kỹ năng hướng dẫn và quản lý HS.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Giáo dục thể chất, Giáo dục học đường: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm về xây dựng mô hình CLB TT trong trường học dân tộc thiểu số.
Các cơ quan quản lý giáo dục và thể thao địa phương: Làm căn cứ xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển TDTT trường học, đặc biệt tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Câu hỏi thường gặp
Mô hình CLB TT trường PTDT NT Thái Nguyên có điểm gì đặc biệt?
Mô hình được xây dựng dựa trên đặc điểm sinh lý, tâm lý HS dân tộc thiểu số, tổ chức đa dạng môn thể thao phù hợp, có quy chế hoạt động rõ ràng và hướng dẫn chuyên môn bài bản, giúp tăng tỷ lệ HS tham gia và nâng cao thể lực.Tỷ lệ HS tham gia TDTT ngoại khóa hiện nay như thế nào?
Khoảng 15,93% HS tham gia các CLB TT, trong khi 70,56% HS tập luyện TDTT ngoại khóa nhưng chủ yếu tự phát, chưa có kế hoạch và hướng dẫn chuyên môn, dẫn đến hiệu quả chưa cao.Cơ sở vật chất phục vụ TDTT tại trường có đáp ứng yêu cầu không?
Trường có sân vận động, nhà đa năng với sân cầu lông, đá cầu chất lượng tốt, nhưng dụng cụ tập luyện còn hạn chế về số lượng và chất lượng, cần được đầu tư bổ sung để nâng cao hiệu quả tập luyện.Phương pháp đánh giá thể lực HS được sử dụng trong nghiên cứu là gì?
Sử dụng 5 bài kiểm tra thể lực theo Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT gồm chạy 30m xuất phát cao, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy con thoi 4x10m, chạy tùy sức 5 phút để đánh giá thể lực HS.Lợi ích của việc xây dựng mô hình CLB TT cho HS dân tộc thiểu số?
Giúp HS có sân chơi lành mạnh, phát triển thể lực, kỹ năng vận động, tăng cường sức khỏe, hình thành thói quen luyện tập thường xuyên, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa thể thao dân tộc.
Kết luận
- Đề tài đã xây dựng thành công mô hình CLB TT phù hợp với đặc điểm HS dân tộc thiểu số tại trường PTDT NT Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa.
- Thực trạng hiện tại cho thấy tỷ lệ HS tham gia CLB TT còn thấp, cơ sở vật chất và đội ngũ GV chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
- Mô hình CLB TT mới giúp tăng tỷ lệ tham gia, cải thiện thể lực và thái độ học tập môn GDTC của HS.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về tổ chức, đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng GV và tuyên truyền vận động HS tham gia TDTT.
- Tiếp tục triển khai mở rộng mô hình, đánh giá hiệu quả lâu dài và nhân rộng tại các trường PTDT NT khác trong tỉnh và khu vực.
Hành động tiếp theo: Ban Giám hiệu và tổ GDTC trường PTDT NT Thái Nguyên cần nhanh chóng áp dụng mô hình CLB TT đã xây dựng, phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các giải pháp đề xuất, nhằm nâng cao chất lượng GDTC và phát triển phong trào TDTT trường học.