Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bắc Kạn, với diện tích tự nhiên gần 486.000 ha và dân số trên 308.300 người, là một địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị - quân sự và có bề dày lịch sử cách mạng. Tài liệu lưu trữ của các sở, ngành tại tỉnh này đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo quản di sản văn hóa, phục vụ nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực trạng tổ chức khoa học tài liệu của các sở đã nộp vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn còn nhiều tồn tại như thiếu kho tàng, thiết bị phục vụ, phân loại tài liệu chưa khoa học, xác định giá trị tài liệu chưa đầy đủ, hệ thống công cụ tra cứu còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức khoa học tài liệu của các sở tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2012-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác này. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn và các sở đã nộp tài liệu, phạm vi thời gian tập trung từ năm 2012 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, khai thác tài liệu lưu trữ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ di sản văn hóa địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về lưu trữ học, trong đó có:

  • Lý thuyết về tài liệu lưu trữ: Tài liệu lưu trữ được định nghĩa là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, được lựa chọn để lưu trữ, bao gồm bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp pháp. Tài liệu lưu trữ của các sở, ngành là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan này, có giá trị quản lý nhà nước và nghiên cứu.
  • Mô hình tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ: Bao gồm các khâu nghiệp vụ cơ bản như phân loại tài liệu, xác định giá trị tài liệu, chỉnh lý, sắp xếp tài liệu theo hệ thống khoa học, xây dựng công cụ tra cứu phục vụ khai thác sử dụng.
  • Khái niệm về lưu trữ lịch sử: Là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn, tiếp nhận từ lưu trữ cơ quan và các nguồn khác.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: phân loại tài liệu, xác định giá trị tài liệu, công cụ tra cứu tài liệu, kho lưu trữ, bảo quản tài liệu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản của lưu trữ học như:

  • Phân tích, tổng hợp: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan, hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tổ chức khoa học tài liệu.
  • Hệ thống: Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về lưu trữ.
  • So sánh, đối chiếu: Đối chiếu thực trạng tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn với các quy định pháp luật và tiêu chuẩn nghiệp vụ.
  • Khảo sát, phỏng vấn: Thu thập số liệu thực tế tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn và các sở đã nộp tài liệu, phỏng vấn cán bộ lưu trữ để đánh giá thực trạng, khó khăn, tồn tại.
  • Phân tích định lượng: Sử dụng số liệu về khối lượng tài liệu (247,4 mét giá tài liệu thuộc 15 phòng/khối tài liệu), số lượng hồ sơ, hộp tài liệu của các sở để đánh giá quy mô và chất lượng tổ chức khoa học tài liệu.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 8 phòng lưu trữ của các sở với tổng số hàng nghìn hồ sơ, tài liệu được khảo sát trực tiếp. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu tiêu biểu theo các sở có tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử tỉnh. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2012 đến 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khối lượng tài liệu lưu trữ lớn nhưng chưa được tổ chức khoa học đầy đủ: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn đang bảo quản khoảng 247,4 mét giá tài liệu của 15 phòng/khối tài liệu, trong đó khối lượng lớn nhất thuộc phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (116,3 mét giá). Tuy nhiên, nhiều tài liệu còn tồn đọng, chưa được phân loại khoa học, gây khó khăn cho công tác quản lý và khai thác.

  2. Phân loại tài liệu chưa khoa học, thiếu hệ thống công cụ tra cứu: Tại các phòng lưu trữ của 8 sở khảo sát, tài liệu được phân loại theo các phương án khác nhau, chủ yếu theo thời gian và cơ cấu tổ chức, nhưng chưa có sự thống nhất và hệ thống hóa chặt chẽ. Mục lục hồ sơ còn thiếu tiêu đề nhóm rõ ràng, gây khó khăn trong tra cứu. Ví dụ, tại phòng Giao thông Vận tải, hồ sơ sắp xếp xen kẽ giữa các nhóm sửa chữa và đầu tư xây dựng, không theo trật tự khoa học.

  3. Xác định giá trị tài liệu chưa đầy đủ, nhiều tài liệu có giá trị thấp chiếm tỷ lệ lớn: Nhiều hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản lâu dài nhưng chưa được xác định lại giá trị, dẫn đến tồn đọng tài liệu có giá trị thấp trong kho lưu trữ. Tại phòng Lao động Thương binh và Xã hội, nhiều tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn nhưng hồ sơ không có mục lục văn bản, không đánh số tờ, gây khó khăn trong kiểm soát và bảo quản.

  4. Thiếu kho tàng và trang thiết bị phục vụ công tác lưu trữ: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn hiện đã sử dụng tối đa diện tích kho, không còn khả năng tiếp nhận thêm tài liệu mới. Điều này ảnh hưởng lớn đến công tác thu thập, bổ sung và tổ chức khoa học tài liệu. Một số cơ quan còn giữ tài liệu tồn đọng do không có kho lưu trữ phù hợp.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên là do hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực chuyên môn và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các sở với Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh. So sánh với các nghiên cứu tại các trung tâm lưu trữ khác như Trung tâm Lưu trữ quốc gia III hay Lưu trữ lịch sử thành phố Đà Nẵng, Bắc Kạn còn thiếu sự đồng bộ trong phân loại và công cụ tra cứu tài liệu.

Việc chưa xác định giá trị tài liệu một cách khoa học dẫn đến tồn đọng tài liệu không cần thiết, gây lãng phí diện tích kho và khó khăn trong quản lý. Hệ thống công cụ tra cứu còn hạn chế làm giảm hiệu quả khai thác tài liệu, ảnh hưởng đến nhu cầu nghiên cứu và quản lý nhà nước.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ khối lượng tài liệu theo từng sở, bảng tổng hợp các nhóm tài liệu và mức độ hoàn thiện công tác phân loại, xác định giá trị tài liệu tại từng phòng lưu trữ.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và xây dựng hệ thống công cụ tra cứu hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị kho lưu trữ

    • Mục tiêu: Tăng diện tích kho lưu trữ thêm khoảng 30-50% để đáp ứng nhu cầu tiếp nhận tài liệu mới.
    • Thời gian: Triển khai trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với UBND tỉnh Bắc Kạn và các đơn vị liên quan.
  2. Xây dựng và chuẩn hóa quy trình phân loại, xác định giá trị tài liệu

    • Mục tiêu: Đảm bảo 100% tài liệu được phân loại khoa học, xác định giá trị chính xác theo tiêu chuẩn lưu trữ quốc gia.
    • Thời gian: Hoàn thành trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn phối hợp với các sở, ngành.
  3. Phát triển hệ thống công cụ tra cứu tài liệu hiện đại, số hóa tài liệu

    • Mục tiêu: Xây dựng cơ sở dữ liệu số, mục lục điện tử cho toàn bộ tài liệu lưu trữ, nâng cao khả năng tra cứu và khai thác.
    • Thời gian: 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn phối hợp với các đơn vị công nghệ thông tin.
  4. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ lưu trữ

    • Mục tiêu: Đào tạo chuyên sâu cho 100% cán bộ lưu trữ về nghiệp vụ phân loại, xác định giá trị và quản lý tài liệu hiện đại.
    • Thời gian: Đào tạo định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với các trường đại học chuyên ngành lưu trữ.
  5. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành và Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh

    • Mục tiêu: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ trong công tác thu thập, bổ sung, tổ chức khoa học tài liệu.
    • Thời gian: Xây dựng cơ chế trong 6 tháng, triển khai liên tục.
    • Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu.
    • Use case: Áp dụng các giải pháp đề xuất để cải thiện quản lý và khai thác tài liệu.
  2. Cán bộ lưu trữ các sở, ngành tại tỉnh Bắc Kạn

    • Lợi ích: Nắm bắt quy trình, tiêu chuẩn phân loại và xác định giá trị tài liệu, nâng cao chất lượng tài liệu nộp lưu trữ.
    • Use case: Chuẩn bị tài liệu theo đúng quy định, phối hợp hiệu quả với Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
  3. Các nhà nghiên cứu, học viên chuyên ngành lưu trữ học

    • Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu thực tiễn về tổ chức khoa học tài liệu tại địa phương, bổ sung kiến thức chuyên môn.
    • Use case: Sử dụng luận văn làm tài liệu học tập, nghiên cứu chuyên sâu.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ

    • Lợi ích: Đánh giá thực trạng công tác lưu trữ tại địa phương, xây dựng chính sách, văn bản hướng dẫn phù hợp.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển ngành lưu trữ, nâng cao hiệu quả quản lý tài liệu lưu trữ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ lại quan trọng đối với các sở tại Bắc Kạn?
    Tổ chức khoa học tài liệu giúp phân loại, xác định giá trị và xây dựng công cụ tra cứu hiệu quả, từ đó bảo quản an toàn, khai thác thuận lợi tài liệu phục vụ quản lý nhà nước và nghiên cứu lịch sử, kinh tế, văn hóa.

  2. Khó khăn lớn nhất trong công tác tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn là gì?
    Khó khăn chính là thiếu kho tàng, trang thiết bị, nhân lực chuyên môn và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các sở với Trung tâm, dẫn đến tài liệu tồn đọng, phân loại chưa khoa học và công cụ tra cứu hạn chế.

  3. Phân loại tài liệu lưu trữ được thực hiện như thế nào tại các sở?
    Phân loại chủ yếu theo thời gian và cơ cấu tổ chức, tuy nhiên chưa có sự thống nhất và hệ thống hóa chặt chẽ, nhiều hồ sơ sắp xếp không theo trật tự khoa học, gây khó khăn trong tra cứu và quản lý.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu?
    Các giải pháp gồm nâng cấp kho lưu trữ, chuẩn hóa quy trình phân loại và xác định giá trị tài liệu, phát triển hệ thống công cụ tra cứu số hóa, đào tạo cán bộ lưu trữ và tăng cường phối hợp giữa các sở với Trung tâm Lưu trữ.

  5. Luận văn có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Có, kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo cho các lưu trữ lịch sử địa phương khác nhằm nâng cao chất lượng công tác lưu trữ và tổ chức khoa học tài liệu.

Kết luận

  • Luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức khoa học tài liệu của các sở tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn, phát hiện nhiều tồn tại về kho tàng, phân loại, xác định giá trị và công cụ tra cứu.
  • Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức khoa học tài liệu được hệ thống hóa, làm nền tảng cho nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực, bao gồm nâng cấp cơ sở vật chất, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, phát triển công cụ tra cứu số hóa và đào tạo nhân lực.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản và khai thác tài liệu lưu trữ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ di sản văn hóa tỉnh Bắc Kạn.
  • Các bước tiếp theo là triển khai áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống lưu trữ tại các địa phương khác.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng công tác lưu trữ tại tỉnh Bắc Kạn và góp phần phát triển bền vững ngành lưu trữ học Việt Nam!