Tổng quan nghiên cứu
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến và là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 9 triệu người chết do tăng huyết áp, chiếm 12,8% tổng số tử vong toàn cầu. Ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc THA ngày càng gia tăng, từ khoảng 1% năm 1960 lên đến 47,3% theo báo cáo gần đây. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 43% người bệnh được phát hiện và chỉ 14% trong số đó được quản lý điều trị đúng cách. Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, với dân số trên 79.000 người từ 40 tuổi trở lên, là địa bàn có tỷ lệ mắc THA cao và đang triển khai các chương trình quản lý điều trị tại tuyến y tế cơ sở.
Nghiên cứu “Thực trạng quản lý điều trị tăng huyết áp tại các Trạm Y tế huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai năm 2020” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng công tác quản lý điều trị THA và phân tích các yếu tố thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác này tại 20 trạm y tế xã trên địa bàn huyện. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, thu thập dữ liệu từ 510 hồ sơ bệnh án và phỏng vấn sâu cán bộ y tế, lãnh đạo và người bệnh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý điều trị THA, góp phần giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong do bệnh tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý bệnh mạn tính, đặc biệt là quản lý tăng huyết áp theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế Việt Nam. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Mô hình quản lý bệnh mạn tính (Chronic Care Model - CCM): Nhấn mạnh sự phối hợp giữa các yếu tố như hệ thống y tế, hỗ trợ cộng đồng, tự quản lý của bệnh nhân và các quyết định lâm sàng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và kết quả điều trị.
Lý thuyết thay đổi hành vi sức khỏe: Tập trung vào việc thay đổi lối sống, tuân thủ điều trị và nâng cao nhận thức của người bệnh về THA thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe và tư vấn.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: quản lý điều trị tăng huyết áp, khám sàng lọc, tuân thủ điều trị, huyết áp mục tiêu (<140/90 mmHg), và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị như nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí và chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, thực hiện từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2020 tại 20 trạm y tế xã huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Nguồn dữ liệu:
- 510 hồ sơ bệnh án bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại các trạm y tế (319 hồ sơ tại 11 trạm có hỗ trợ của WHO và Bộ Y tế, 191 hồ sơ tại 9 trạm không có hỗ trợ).
- Báo cáo, tài liệu quản lý, sổ sách theo dõi công tác quản lý điều trị THA của Trung tâm Y tế huyện.
- Phỏng vấn sâu 14 cán bộ y tế, lãnh đạo và 4 nhóm thảo luận với người bệnh.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả tần số, tỷ lệ phần trăm các biến số định lượng.
- So sánh tỷ lệ giữa nhóm trạm có và không có hỗ trợ WHO.
- Phân tích nội dung phỏng vấn và thảo luận nhóm theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.
Cỡ mẫu và chọn mẫu:
- Toàn bộ 510 hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn được chọn.
- Phỏng vấn có chủ đích các cán bộ quản lý, nhân viên y tế và người bệnh nhằm thu thập thông tin sâu.
Tiêu chuẩn đánh giá:
- Tuân thủ các quy định của Bộ Y tế về quản lý điều trị THA.
- Đạt huyết áp mục tiêu <140/90 mmHg.
- Đánh giá các yếu tố đầu vào, quá trình và kết quả quản lý điều trị.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hoạt động khám sàng lọc và phát hiện THA:
- Tỷ lệ người dân được khám sàng lọc tăng huyết áp tại các trạm y tế có hỗ trợ WHO là 17,27%, cao hơn nhóm không có hỗ trợ (13,98%).
- Tỷ lệ phát hiện THA qua khám sàng lọc là 8,29% ở nhóm có hỗ trợ và 10,77% ở nhóm không có hỗ trợ.
- Tỷ lệ người THA được lập hồ sơ điều trị ngoại trú tại nhóm có hỗ trợ WHO đạt 71,6%, gấp hơn 2 lần nhóm không có hỗ trợ (33,6%).
Nhân lực và đào tạo:
- 100% trạm y tế có bác sĩ hoặc y sĩ khám và điều trị THA.
- 100% cán bộ y tế tại các trạm được tập huấn cập nhật kiến thức về THA trong 2 năm gần đây.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
- 100% trạm y tế có đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho quản lý điều trị THA.
- Tuy nhiên, chưa có đủ các loại thuốc theo Quyết định 3912/QĐ-BYT.
Kinh phí và quản lý:
- 100% trạm y tế không được cấp kinh phí riêng cho hoạt động quản lý điều trị THA.
- Hồ sơ bệnh án và sổ theo dõi được lập đầy đủ cho 100% bệnh nhân.
Kết quả điều trị:
- Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu là 66,9%, tương đương giữa hai nhóm có và không có hỗ trợ WHO (66,8% và 67%).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị gồm cơ chế chính sách, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, yếu tố người bệnh và mô hình tổ chức.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy hoạt động quản lý điều trị THA tại các trạm y tế huyện Bát Xát đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là ở nhóm trạm có sự hỗ trợ của WHO với tỷ lệ lập hồ sơ điều trị ngoại trú cao hơn gấp đôi. Điều này phản ánh vai trò quan trọng của sự hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo trong nâng cao chất lượng quản lý bệnh mạn tính tại tuyến cơ sở.
Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu gần 67% là kết quả tích cực, cao hơn nhiều so với tỷ lệ quản lý điều trị THA chung của Việt Nam (khoảng 14%). Tuy nhiên, việc thiếu kinh phí riêng và chưa đủ thuốc điều trị theo quy định là những hạn chế cần khắc phục để duy trì và nâng cao hiệu quả quản lý.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, mô hình phối hợp chăm sóc đa ngành và tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe đã được chứng minh giúp cải thiện kiểm soát huyết áp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố như nhân lực, cơ sở vật chất và chính sách là then chốt quyết định thành công của công tác quản lý điều trị THA tại tuyến y tế cơ sở.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ khám sàng lọc, phát hiện và lập hồ sơ điều trị giữa hai nhóm trạm, cũng như bảng thống kê tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu theo từng nhóm. Các phân tích định tính từ phỏng vấn sâu bổ sung thông tin về khó khăn trong cung ứng thuốc, kinh phí và nhận thức người bệnh.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nguồn lực tài chính cho quản lý điều trị THA tại trạm y tế:
- Cấp kinh phí riêng cho hoạt động khám sàng lọc, truyền thông và điều trị ngoại trú.
- Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế huyện.
Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc điều trị theo Quyết định 3912/QĐ-BYT:
- Xây dựng kế hoạch cung ứng thuốc thường xuyên, tránh thiếu hụt.
- Thời gian: trong 6 tháng đầu năm 2024.
- Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các nhà cung cấp thuốc.
Nâng cao năng lực nhân lực y tế tuyến cơ sở:
- Tổ chức tập huấn, đào tạo liên tục về quản lý điều trị THA và kỹ năng tư vấn cho cán bộ y tế.
- Thời gian: định kỳ hàng năm.
- Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện.
Mở rộng chương trình hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế:
- Mở rộng mô hình hỗ trợ của WHO sang các trạm y tế chưa được hỗ trợ để nâng cao chất lượng quản lý.
- Thời gian: trong 2 năm tới.
- Chủ thể: Sở Y tế, các tổ chức quốc tế.
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe và nâng cao nhận thức người bệnh:
- Triển khai các hoạt động truyền thông đa dạng, phù hợp với đặc điểm dân cư địa phương.
- Thời gian: liên tục hàng năm.
- Chủ thể: Trạm y tế xã phối hợp với các ban ngành địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý y tế tuyến huyện và xã:
- Hỗ trợ đánh giá, xây dựng kế hoạch và triển khai công tác quản lý điều trị THA hiệu quả tại địa phương.
Nhân viên y tế cơ sở (bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng):
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và điều trị THA, cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Nhà hoạch định chính sách y tế:
- Cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách, phân bổ nguồn lực và phát triển chương trình phòng chống THA.
Các tổ chức quốc tế và phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực y tế cộng đồng:
- Tham khảo mô hình hỗ trợ kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng để thiết kế chương trình can thiệp phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý điều trị tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở lại quan trọng?
Quản lý tại tuyến cơ sở giúp phát hiện sớm, theo dõi và điều trị kịp thời, giảm biến chứng và tải cho bệnh viện tuyến trên. Ví dụ, tại huyện Bát Xát, tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu lên đến 66,9% nhờ quản lý tốt tại trạm y tế.Những khó khăn chính trong quản lý điều trị THA tại các trạm y tế là gì?
Thiếu kinh phí, chưa đủ thuốc theo quy định, hạn chế về nhân lực và nhận thức người bệnh là những thách thức lớn. Nghiên cứu cho thấy 100% trạm y tế không được cấp kinh phí riêng cho quản lý THA.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý điều trị THA tại tuyến cơ sở?
Cần tăng cường đào tạo nhân lực, đảm bảo cung ứng thuốc, cấp kinh phí hoạt động và mở rộng hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế. Đồng thời, truyền thông nâng cao nhận thức người bệnh cũng rất quan trọng.Tỷ lệ người bệnh đạt huyết áp mục tiêu tại huyện Bát Xát như thế nào?
Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu là khoảng 66,9%, tương đương giữa các trạm có và không có hỗ trợ WHO, cho thấy hiệu quả quản lý điều trị tương đối tốt.Vai trò của tổ chức WHO trong quản lý điều trị THA tại huyện Bát Xát là gì?
WHO hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và truyền thông giúp nâng cao tỷ lệ lập hồ sơ điều trị ngoại trú (71,6% so với 33,6% ở nhóm không có hỗ trợ), góp phần cải thiện chất lượng quản lý bệnh.
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả thực trạng quản lý điều trị tăng huyết áp tại 20 trạm y tế xã huyện Bát Xát, với 510 hồ sơ bệnh án và phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan.
- Tỷ lệ khám sàng lọc đạt 17,27% ở nhóm có hỗ trợ WHO và 13,98% ở nhóm không có hỗ trợ; tỷ lệ lập hồ sơ điều trị ngoại trú cao gấp đôi ở nhóm có hỗ trợ.
- Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu là 66,9%, phản ánh hiệu quả quản lý điều trị tương đối tốt tại tuyến cơ sở.
- Các yếu tố ảnh hưởng gồm nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, chính sách và nhận thức người bệnh.
- Đề xuất tăng cường kinh phí, đảm bảo thuốc, nâng cao năng lực nhân lực và mở rộng hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều trị THA tại địa phương.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế địa phương cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá định kỳ để cải tiến công tác quản lý điều trị tăng huyết áp. Đề nghị các nhà quản lý và nhân viên y tế tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.