Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc đổi mới của đất nước, việc thực thi chính sách người có công với cách mạng giữ vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và đền đáp công lao to lớn của các đối tượng đã hy sinh, đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trên địa bàn huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với dân số khoảng 75.685 người và hơn 600 hộ gia đình người có công, việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công đã góp phần ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách. Giai đoạn nghiên cứu từ 2019 đến 2021 tập trung phân tích thực trạng thực thi chính sách, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trên địa bàn huyện.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách người có công với cách mạng; đánh giá thực trạng thực thi chính sách tại huyện Đất Đỏ; phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thực thi chính sách. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần củng cố niềm tin của người dân đối với chính sách ưu đãi, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Qua đó, hỗ trợ huyện Đất Đỏ thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt trong bối cảnh huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,38% năm 2021 và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3,02%.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công và quản lý nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò của quá trình thực thi chính sách như một bước quan trọng trong chu trình chính sách nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đề ra. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết thực thi chính sách: Nhấn mạnh quá trình chuyển đổi ý chí chính sách thành hành động thực tế, bao gồm các hoạt động tổ chức, phân công, phối hợp và giám sát nhằm đảm bảo chính sách được thực hiện đúng mục tiêu.

  2. Lý thuyết quản lý công: Tập trung vào vai trò của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức trong việc tổ chức, điều hành và kiểm soát quá trình thực thi chính sách, đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hiệu quả.

Các khái niệm chính bao gồm: người có công với cách mạng (bao gồm liệt sĩ, thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động cách mạng...), chính sách ưu đãi người có công, thực thi chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách như sự quan tâm của chính quyền địa phương, điều kiện tài chính, năng lực cán bộ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh, huyện, các báo cáo, văn bản pháp luật liên quan đến chính sách người có công. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 120 người có công với cách mạng, 34 cán bộ công chức cấp xã và 2 cán bộ cấp huyện làm công tác thương binh xã hội trên địa bàn 4 xã, thị trấn có đông người có công (Phước Hải, Đất Đỏ, Long Mỹ, Long Tân).

Cỡ mẫu khảo sát được xác định theo công thức Slovin với sai số cho phép 10%, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể hơn 600 người có công tại 4 địa phương nghiên cứu. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích định lượng số liệu khảo sát, so sánh tỷ lệ, đánh giá mức độ hài lòng và hiệu quả thực thi chính sách, kết hợp phân tích định tính từ phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và người dân. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2021.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ người có công được công nhận và hưởng chính sách: Tỷ lệ hộ người có công với cách mạng chiếm khoảng 3-4% tổng số hộ dân trên địa bàn huyện. Trong giai đoạn 2019-2021, tỷ lệ người có công được công nhận mới đạt khoảng 2% mỗi năm, với hơn 600 hộ gia đình người có công được hưởng trợ cấp hàng tháng. Số tiền chi trả trợ cấp hàng năm trên địa bàn huyện đạt khoảng 20 tỷ đồng, đảm bảo kịp thời và đúng đối tượng.

  2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách: Khoảng 70% người dân và người có công được khảo sát cho biết đã được tiếp cận thông tin về chính sách người có công qua các hình thức tuyên truyền như phát thanh, truyền thông trực tiếp. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% người dân chưa hiểu rõ hoặc có thắc mắc về các chế độ ưu đãi, dẫn đến một số kiến nghị và khiếu nại.

  3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách: Đánh giá của cán bộ công chức cho thấy công tác phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực thi chính sách còn tồn tại một số hạn chế như chồng chéo nhiệm vụ, thiếu thống nhất trong quy trình xét duyệt hồ sơ, gây khó khăn cho người dân và cán bộ thực hiện.

  4. Kiểm tra, giám sát và tổng kết thực thi chính sách: Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên nhưng chưa đồng bộ và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp. Việc tổng kết, đánh giá thực thi chính sách còn mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả trong việc điều chỉnh, hoàn thiện chính sách.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Thứ nhất, sự quan tâm của chính quyền địa phương tuy có nhưng chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người có công. Thứ hai, nguồn lực tài chính mặc dù được đảm bảo nhưng chưa được phân bổ hợp lý, dẫn đến một số chế độ trợ cấp chưa kịp thời hoặc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế của người có công. Thứ ba, năng lực và thái độ của cán bộ công chức trong thực thi chính sách còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ và giải quyết hồ sơ.

So sánh với các nghiên cứu tại huyện Long Điền, thành phố Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ cùng tỉnh, huyện Đất Đỏ có nhiều điểm tương đồng về cơ cấu đối tượng và chính sách áp dụng, nhưng còn kém hiệu quả hơn trong công tác phối hợp và kiểm tra giám sát. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ người có công được hưởng trợ cấp theo năm và biểu đồ tròn phân bổ các hình thức tuyên truyền sẽ giúp minh họa rõ nét hơn thực trạng và các vấn đề tồn tại.

Ý nghĩa của nghiên cứu là làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có công tại huyện Đất Đỏ, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi, góp phần ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách: Chủ động tổ chức các chương trình truyền thông đa dạng, sử dụng cả hình thức trực tiếp và qua phương tiện truyền thông đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của người dân và người có công về các chế độ ưu đãi. Mục tiêu đạt 90% người có công hiểu rõ chính sách trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với các xã, thị trấn.

  2. Cải tiến quy trình phân công, phối hợp thực thi chính sách: Rà soát, điều chỉnh quy trình xét duyệt hồ sơ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan. Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả, đảm bảo giải quyết hồ sơ nhanh chóng, chính xác. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể: UBND huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

  3. Nâng cao năng lực và thái độ phục vụ của cán bộ công chức: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và xử lý hồ sơ cho cán bộ làm công tác chính sách. Áp dụng quy tắc ứng xử “4 xin, 4 luôn” nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Mục tiêu: 100% cán bộ được đào tạo trong 1 năm. Chủ thể: Sở Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết thực thi chính sách: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, phối hợp giữa các cấp chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm phát hiện kịp thời sai sót, tiêu cực trong thực thi chính sách. Đẩy mạnh công tác tổng kết, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về thực thi chính sách người có công, từ đó cải thiện công tác tổ chức, điều hành và giám sát chính sách tại địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, chính sách công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách ưu đãi người có công, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Hỗ trợ trong việc phối hợp thực hiện, tuyên truyền và giám sát chính sách người có công, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi.

  4. Người có công với cách mạng và thân nhân: Giúp hiểu rõ quyền lợi, chế độ ưu đãi, từ đó chủ động tham gia thực thi và giám sát chính sách, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách người có công với cách mạng bao gồm những đối tượng nào?
    Người có công gồm liệt sĩ, thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động cách mạng trước và trong kháng chiến, người bị nhiễm chất độc hóa học, và người giúp đỡ cách mạng được Nhà nước công nhận.

  2. Các chế độ ưu đãi chính dành cho người có công là gì?
    Bao gồm trợ cấp hàng tháng, hỗ trợ xây sửa nhà ở, mua bảo hiểm y tế, ưu tiên trong giáo dục và việc làm cho con em người có công, cùng các chính sách thờ cúng liệt sĩ và điều dưỡng.

  3. Tại sao việc thực thi chính sách người có công lại quan trọng?
    Thực thi chính sách đúng giúp hiện thực hóa mục tiêu chính sách, đảm bảo quyền lợi người có công, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, đồng thời góp phần ổn định chính trị xã hội.

  4. Những khó khăn thường gặp trong thực thi chính sách người có công?
    Bao gồm thủ tục hành chính phức tạp, thiếu đồng bộ văn bản hướng dẫn, nguồn lực tài chính hạn chế, nhận thức chưa đầy đủ của cán bộ và người dân, cũng như tình trạng sai sót, trục lợi chính sách.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công?
    Cần tăng cường tuyên truyền, cải tiến quy trình thực thi, nâng cao năng lực cán bộ, đảm bảo nguồn lực tài chính, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá chính sách.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2021.
  • Đã đánh giá thực trạng thực thi chính sách, chỉ ra các hạn chế như công tác tuyên truyền chưa đồng đều, quy trình phối hợp còn chồng chéo, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng gồm sự quan tâm của chính quyền địa phương, điều kiện tài chính, năng lực cán bộ và thái độ phục vụ.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường giám sát và đánh giá định kỳ, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác để hoàn thiện chính sách người có công trên phạm vi toàn tỉnh.

Mời các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và các tổ chức liên quan tiếp nhận và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có công với cách mạng, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các đối tượng thụ hưởng.