Tổng quan nghiên cứu

Bình đẳng giới trong gia đình dân tộc thiểu số (DTTS) tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn là một vấn đề xã hội cấp bách, phản ánh sự chênh lệch về quyền lợi, vai trò và cơ hội giữa nam và nữ trong các hoạt động kinh tế, xã hội và gia đình. Theo số liệu khảo sát 521 hộ gia đình thuộc các dân tộc Tày, Dao, Nùng tại hai xã Gia Cát và Công Sơn, tỷ lệ người chủ gia đình là nam giới chiếm khoảng 60,1%, trong khi phụ nữ chỉ chiếm 30,9%. Quyền sở hữu nhà đất cũng chủ yếu thuộc về nam giới với 61,4%, trong khi vợ chỉ chiếm 4,2%. Tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn phổ biến với 15% số người được khảo sát cho biết từng bị sỉ nhục, lăng mạ trong vòng 12 tháng qua.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác xã hội (CTXH) trong thúc đẩy bình đẳng giới tại các gia đình DTTS, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng giới trong gia đình. Nghiên cứu tập trung vào hai xã Gia Cát và Công Sơn, huyện Cao Lộc, trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển vùng DTTS, đồng thời nâng cao nhận thức và vị thế của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên ba lý thuyết chính: lý thuyết về quyền con người, thuyết nhu cầu của Maslow và thuyết nhận thức - hành vi. Lý thuyết quyền con người nhấn mạnh quyền bình đẳng và không phân biệt đối xử dựa trên giới tính, được thể hiện trong các văn bản pháp luật quốc tế và trong nước như Luật Bình đẳng giới năm 2006. Thuyết nhu cầu của Maslow giúp hiểu rõ các nhu cầu cơ bản và bậc cao của con người, từ nhu cầu sinh lý đến nhu cầu được tôn trọng và tự khẳng định, qua đó xác định các nguồn lực trợ giúp phù hợp trong CTXH. Thuyết nhận thức - hành vi tập trung vào việc thay đổi nhận thức để điều chỉnh hành vi, là cơ sở để nhân viên CTXH can thiệp nhằm thay đổi các quan niệm và hành vi bất bình đẳng giới trong gia đình DTTS.

Ba khái niệm chính được sử dụng là: bình đẳng giới (sự ngang bằng về vị trí, vai trò và cơ hội giữa nam và nữ), bất bình đẳng giới (sự phân biệt đối xử gây thiệt thòi cho một giới), và thúc đẩy bình đẳng giới (các hoạt động tạo điều kiện và động lực để đạt được bình đẳng giới). Ngoài ra, khái niệm dân tộc thiểu số được xác định theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, với đặc điểm cư trú chủ yếu ở vùng núi, biên giới và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp định lượng và định tính. Dữ liệu định lượng được thu thập qua khảo sát 521 hộ gia đình thuộc các dân tộc Tày, Dao, Nùng tại hai xã Gia Cát và Công Sơn, huyện Cao Lộc, với tỷ lệ nam giới chiếm 54,7% và nữ giới 45,3%, đảm bảo cân bằng giới tính. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các dân tộc và địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp định tính bao gồm phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với cán bộ quản lý nhà nước cấp xã, chủ tịch hội phụ nữ và các hội trưởng hội phụ nữ xã, nhằm thu thập thông tin về nhận thức, chính sách và hoạt động CTXH liên quan đến bình đẳng giới. Thời gian thực địa diễn ra từ ngày 6 đến 14 tháng 11 năm 2019.

Dữ liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả và phân tích so sánh tỷ lệ giữa các nhóm dân tộc và giới tính. Các số liệu được trình bày qua bảng biểu minh họa sự khác biệt về quyền sở hữu tài sản, phân công lao động, thu nhập, bạo lực gia đình và các hoạt động CTXH.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quyền sở hữu và vai trò chủ hộ: Nam giới chiếm tỷ lệ chủ hộ cao hơn (60,1%) so với nữ (30,9%). Quyền sở hữu nhà đất chủ yếu thuộc về nam giới (61,4%), trong khi vợ chỉ chiếm 4,2%, và chỉ 7,5% sổ đỏ ghi tên cả hai vợ chồng. Sự chênh lệch này thể hiện rõ ở các dân tộc Dao và Nùng, trong khi dân tộc Tày có sự bình đẳng hơn.

  2. Phân công lao động và thu nhập: Phụ nữ đảm nhiệm phần lớn công việc chăm sóc, giáo dục con cái và các công việc nội trợ, trong khi nam giới chủ yếu làm các công việc nặng nhọc và tạo ra thu nhập chính. Tỷ lệ nam giới có thu nhập trên 2 triệu đồng/tháng cao hơn phụ nữ (29,4% so với 22,6%). Ở dân tộc Dao, nam giới chiếm 34,5% thu nhập chính, nữ chỉ 4,5%.

  3. Tảo hôn và đăng ký kết hôn: Tỷ lệ tảo hôn ở nam giới DTTS là khoảng 22-27%, nữ giới từ 8,8% đến 18%. Tỷ lệ chưa đăng ký kết hôn cao, đặc biệt ở dân tộc Dao với gần 50%, do phong tục tập quán và nhận thức hạn chế về pháp luật.

  4. Bạo lực gia đình: 15% số người được khảo sát cho biết từng bị sỉ nhục, lăng mạ; 14,2% bị đe dọa; 5,6% bị đánh đập trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ này cao hơn ở dân tộc Dao và Nùng so với Tày.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy bất bình đẳng giới trong gia đình DTTS huyện Cao Lộc vẫn tồn tại rõ nét, đặc biệt trong quyền sở hữu tài sản và phân công lao động. Sự chênh lệch thu nhập và quyền quyết định tài chính giữa nam và nữ phản ánh định kiến giới sâu sắc, nhất là ở dân tộc Dao. Tảo hôn và việc không đăng ký kết hôn là biểu hiện của sự hạn chế về nhận thức pháp luật và ảnh hưởng của phong tục tập quán truyền thống.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với báo cáo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về tiến độ chậm của bình đẳng giới ở vùng DTTS. Các hoạt động CTXH hiện nay chủ yếu tập trung vào tuyên truyền, phòng chống bạo lực gia đình và hỗ trợ phụ nữ nghèo, nhưng chưa đủ mạnh để thay đổi nhận thức và hành vi xã hội sâu rộng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ chủ hộ nam và nữ, biểu đồ tròn phân bố quyền sở hữu nhà đất, bảng so sánh thu nhập theo giới và dân tộc, cũng như biểu đồ đường thể hiện xu hướng giảm bạo lực gia đình qua các năm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới và quyền sở hữu tài sản: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo tại các xã vùng DTTS nhằm nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng trong gia đình, đặc biệt là quyền sở hữu tài sản và đăng ký kết hôn. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là các cơ quan chính quyền địa phương phối hợp với Hội Phụ nữ.

  2. Phát triển mô hình CTXH can thiệp đa chiều: Áp dụng các phương pháp tư vấn, tham vấn và biện hộ nhằm hỗ trợ phụ nữ DTTS nâng cao năng lực tự quyết, giảm thiểu bạo lực gia đình và thúc đẩy bình đẳng trong phân công lao động. Mô hình này cần được triển khai thí điểm trong 2 năm tại các xã Gia Cát và Công Sơn.

  3. Hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm cho phụ nữ DTTS: Tăng cường các chương trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện địa phương, ưu tiên phụ nữ DTTS để nâng cao thu nhập và vị thế kinh tế trong gia đình. Thời gian thực hiện 3 năm, chủ thể là các trung tâm dạy nghề và tổ chức CTXH.

  4. Xây dựng và duy trì các câu lạc bộ, mô hình cộng đồng về bình đẳng giới: Tạo sân chơi, diễn đàn để phụ nữ và nam giới DTTS trao đổi, học hỏi và thay đổi nhận thức về vai trò giới trong gia đình và xã hội. Các mô hình này cần được hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất từ cấp huyện và tỉnh, triển khai liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công tác xã hội và nhân viên các tổ chức xã hội: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả can thiệp, tư vấn và hỗ trợ cộng đồng DTTS trong thúc đẩy bình đẳng giới.

  2. Lãnh đạo và cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Đặc biệt là các phòng ban liên quan đến dân tộc, lao động, phụ nữ và gia đình, giúp xây dựng chính sách và chương trình phát triển phù hợp với đặc thù vùng DTTS.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành công tác xã hội, xã hội học: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên sâu về bình đẳng giới và công tác xã hội vùng DTTS.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực phát triển cộng đồng và bình đẳng giới: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và đề xuất giải pháp để thiết kế các dự án hỗ trợ hiệu quả hơn cho phụ nữ DTTS.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bình đẳng giới trong gia đình DTTS có những đặc điểm gì nổi bật?
    Bình đẳng giới trong gia đình DTTS còn nhiều hạn chế, nam giới thường giữ vai trò chủ hộ, quyền sở hữu tài sản và thu nhập chính, trong khi phụ nữ đảm nhiệm công việc nội trợ và chăm sóc con cái. Tỷ lệ bạo lực gia đình và tảo hôn vẫn còn cao, đặc biệt ở dân tộc Dao.

  2. Vai trò của công tác xã hội trong thúc đẩy bình đẳng giới là gì?
    Công tác xã hội giúp nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, hỗ trợ pháp lý và tạo điều kiện cho phụ nữ DTTS phát huy năng lực, giảm thiểu bạo lực gia đình và thúc đẩy bình đẳng trong các mối quan hệ gia đình và xã hội.

  3. Những khó khăn chính trong việc thực hiện bình đẳng giới ở vùng DTTS là gì?
    Khó khăn bao gồm phong tục tập quán truyền thống, nhận thức hạn chế về pháp luật, thiếu nguồn lực tài chính và nhân lực có trình độ, cũng như sự phân biệt đối xử kéo dài trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục và y tế.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao bình đẳng giới trong gia đình DTTS?
    Giải pháp gồm tăng cường tuyên truyền pháp luật, phát triển mô hình CTXH đa chiều, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, xây dựng câu lạc bộ cộng đồng và cải thiện cơ sở vật chất, kinh phí cho các hoạt động bình đẳng giới.

  5. Làm thế nào để phụ nữ DTTS có thể nâng cao vị thế trong gia đình và xã hội?
    Phụ nữ cần được tiếp cận giáo dục, đào tạo nghề, tham gia các hoạt động cộng đồng và chính trị, được hỗ trợ pháp lý và tư vấn để tự tin phát huy năng lực, đồng thời thay đổi nhận thức xã hội về vai trò giới.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng bất bình đẳng giới trong gia đình các dân tộc Tày, Dao, Nùng tại huyện Cao Lộc, với sự chiếm ưu thế của nam giới trong quyền sở hữu tài sản và thu nhập.
  • Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và hỗ trợ pháp lý nhằm thúc đẩy bình đẳng giới vùng DTTS.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào tuyên truyền, đào tạo, phát triển mô hình CTXH và xây dựng cộng đồng nhằm giảm thiểu bất bình đẳng giới và bạo lực gia đình.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ xây dựng chính sách và chương trình phát triển vùng DTTS, góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai thí điểm các giải pháp tại địa phương, đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình trong giai đoạn 2021-2025.

Để góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình DTTS, các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, tăng cường nguồn lực và đổi mới phương pháp tiếp cận. Hành động ngay hôm nay sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của vùng dân tộc thiểu số trong tương lai.