Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi biên giới, việc quản lý vốn vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, tổng doanh số cho vay ưu đãi năm 2022 đạt 74.497 triệu đồng với tổng dư nợ 246.354,52 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay ủy thác qua Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) chiếm 116 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn vẫn còn khoảng 1,19%, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi chưa đạt kỳ vọng.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý vốn vay ủy thác của NHCSXH tại Hội LHPN huyện Bình Liêu trong giai đoạn 2020-2022, nhằm đánh giá các thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và xử lý nợ vay ủy thác tại địa phương. Dữ liệu sơ cấp được thu thập tháng 4/2023, kết hợp với số liệu thứ cấp giai đoạn 2020-2022.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn thiện công tác quản lý vốn vay ủy thác, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn ưu đãi cho các đối tượng chính sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Bình Liêu và các địa phương tương tự. Các chỉ số như tỷ lệ thu hồi nợ, số lượng tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), cũng như mức độ sử dụng vốn đúng mục đích sẽ được phân tích chi tiết để làm cơ sở đề xuất giải pháp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý vốn vay ủy thác và mô hình tín dụng chính sách xã hội. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:

  1. Lý thuyết quản lý vốn vay ủy thác: Quản lý vốn vay ủy thác là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động cho vay vốn ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn. Quản lý này bao gồm các công đoạn như lập kế hoạch, thực hiện cho vay, kiểm tra giám sát và xử lý nợ.

  2. Mô hình tín dụng chính sách xã hội: NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, sử dụng nguồn vốn nhà nước để cho vay ưu đãi các đối tượng chính sách thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội như Hội LHPN. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của các tổ chức nhận ủy thác trong việc tiếp cận, phân phối và giám sát vốn vay.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: Ngân hàng Chính sách xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, vốn vay ủy thác, tổ tiết kiệm và vay vốn, quản lý vốn vay, nợ quá hạn, và hiệu quả sử dụng vốn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các văn bản pháp luật như Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, các báo cáo của NHCSXH, Hội LHPN huyện Bình Liêu, các tài liệu nghiên cứu liên quan và số liệu thống kê giai đoạn 2020-2022.

  • Dữ liệu sơ cấp: Thu thập tháng 4/2023 thông qua khảo sát 160 người gồm 70 hộ vay vốn, 28 tổ trưởng tổ TK&VV, 14 cán bộ Hội LHPN xã, 21 cán bộ thôn, 14 cán bộ Hội LHPN xã, 2 cán bộ Hội LHPN huyện, 6 cán bộ NHCSXH huyện và 5 cán bộ huyện Bình Liêu. Phương pháp khảo sát kết hợp phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả (số tuyệt đối, tỷ lệ %), so sánh theo thời gian và địa bàn, phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng. Thang đo Likert 5 cấp độ được áp dụng để đánh giá mức độ đồng thuận về các vấn đề quản lý vốn vay.

  • Timeline nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2020-2022, khảo sát sơ cấp tháng 4/2023, đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và kết quả cho vay ủy thác: Giai đoạn 2020-2022, tổng dư nợ cho vay ủy thác qua Hội LHPN huyện Bình Liêu đạt khoảng 116 tỷ đồng, với số tổ TK&VV tăng dần qua các năm, trung bình mỗi tổ có từ 10-15 thành viên vay vốn. Tỷ lệ thu hồi nợ đạt trên 95%, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nợ quá hạn chiếm khoảng 3-4% tổng dư nợ.

  2. Hiệu quả sử dụng vốn vay: Khoảng 80% hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, chủ yếu để phát triển sản xuất kinh doanh, chăn nuôi và cải thiện nhà ở. Số hộ thoát nghèo nhờ vốn vay ủy thác chiếm khoảng 25% trong tổng số hộ vay, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện xuống còn 1,19% năm 2022.

  3. Công tác quản lý và giám sát: Hội LHPN huyện phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc lập kế hoạch, bình xét cho vay và kiểm tra giám sát. Tuy nhiên, công tác kiểm tra định kỳ còn hạn chế về tần suất và phạm vi, dẫn đến một số trường hợp sử dụng vốn không hiệu quả hoặc chậm trả nợ.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn vay: Qua khảo sát, các yếu tố khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội địa phương và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý vốn vay. Yếu tố chủ quan như năng lực cán bộ Hội phụ nữ, công tác tuyên truyền và cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc quản lý vốn vay ủy thác tại Hội LHPN huyện Bình Liêu đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương. Tỷ lệ thu hồi nợ trên 95% phản ánh sự nỗ lực trong công tác giám sát và hỗ trợ người vay. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn còn tồn tại cho thấy cần tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

So sánh với kinh nghiệm tại các huyện Ba Chẽ và Tiên Yên trong tỉnh Quảng Ninh, những địa phương này đã áp dụng đồng bộ các giải pháp như tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ và tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên, từ đó đạt tỷ lệ thu hồi nợ gần như tuyệt đối và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Điều này cho thấy Bình Liêu cần học hỏi và áp dụng các biện pháp tương tự để nâng cao chất lượng quản lý vốn vay ủy thác.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ thu hồi nợ, tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm, cũng như bảng so sánh hiệu quả sử dụng vốn giữa các huyện trong tỉnh để minh họa rõ nét hơn về thực trạng và hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền và đào tạo cán bộ Hội phụ nữ

    • Mục tiêu: Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý vốn vay ủy thác.
    • Thời gian: Triển khai ngay trong năm 2024-2025.
    • Chủ thể: Hội LHPN huyện phối hợp NHCSXH và các cơ quan đào tạo.
  2. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nợ

    • Mục tiêu: Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 2% trong năm 2025.
    • Thời gian: Tăng cường kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần và đột xuất.
    • Chủ thể: Hội LHPN huyện, NHCSXH huyện, UBND xã.
  3. Củng cố và mở rộng mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn

    • Mục tiêu: Tăng số lượng tổ TK&VV và hội viên tham gia vay vốn, nâng cao bao phủ tín dụng chính sách.
    • Thời gian: Giai đoạn 2024-2026.
    • Chủ thể: Hội LHPN huyện, các cấp Hội cơ sở.
  4. Phát triển các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn sử dụng vốn

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả lên trên 90%.
    • Thời gian: Triển khai từ năm 2024, duy trì liên tục.
    • Chủ thể: Hội LHPN huyện phối hợp các đơn vị chuyên môn, tổ chức đào tạo.
  5. Tăng cường phối hợp giữa các cấp chính quyền và tổ chức Hội

    • Mục tiêu: Đảm bảo sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ và đồng bộ trong quản lý vốn vay.
    • Thời gian: Thường xuyên, đặc biệt trong các kỳ đánh giá hàng năm.
    • Chủ thể: UBND huyện, Hội LHPN huyện, NHCSXH huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tín dụng chính sách xã hội

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, phương pháp quản lý vốn vay ủy thác, từ đó nâng cao hiệu quả công tác tín dụng chính sách.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch tín dụng, kiểm soát nợ xấu.
  2. Lãnh đạo và cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong quản lý vốn vay ủy thác, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
    • Use case: Tổ chức bình xét cho vay, giám sát sử dụng vốn.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính ngân hàng

    • Lợi ích: Tham khảo mô hình quản lý vốn vay ủy thác thực tiễn, phương pháp nghiên cứu khoa học.
    • Use case: Tham khảo luận văn, phát triển đề tài nghiên cứu liên quan.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương

    • Lợi ích: Đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi, xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp.
    • Use case: Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, giám sát hoạt động tín dụng chính sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Vốn vay ủy thác là gì và tại sao cần quản lý chặt chẽ?
    Vốn vay ủy thác là nguồn vốn NHCSXH giao cho các tổ chức chính trị - xã hội như Hội LHPN quản lý và cho vay đến đối tượng thụ hưởng. Quản lý chặt chẽ giúp đảm bảo vốn đến đúng đối tượng, sử dụng hiệu quả, giảm rủi ro nợ xấu, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

  2. Các đối tượng nào được vay vốn ủy thác qua Hội LHPN?
    Chủ yếu là hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ và NHCSXH.

  3. Làm thế nào để giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong quản lý vốn vay ủy thác?
    Cần tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn sử dụng vốn đúng mục đích, tổ chức thu hồi nợ kịp thời, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn cho người vay để nâng cao khả năng trả nợ.

  4. Vai trò của Hội LHPN trong quản lý vốn vay ủy thác là gì?
    Hội LHPN là cầu nối giữa NHCSXH và người vay, thực hiện bình xét công khai, giám sát sử dụng vốn, hỗ trợ hội viên tiếp cận vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.

  5. Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay ủy thác?
    Bao gồm tăng cường tuyên truyền, đào tạo cán bộ, nâng cao công tác kiểm tra giám sát, củng cố tổ TK&VV, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và tổ chức Hội, đồng thời phát triển các chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho người vay.

Kết luận

  • Quản lý vốn vay ủy thác của NHCSXH tại Hội LHPN huyện Bình Liêu đã góp phần quan trọng vào công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương trong giai đoạn 2020-2022.
  • Tỷ lệ thu hồi nợ trên 95% và hiệu quả sử dụng vốn đạt khoảng 80%, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nợ quá hạn và hạn chế trong công tác kiểm tra giám sát.
  • Các yếu tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn vay, trong đó năng lực cán bộ và sự phối hợp giữa các bên là then chốt.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, tăng cường kiểm tra giám sát, mở rộng mạng lưới tổ TK&VV và hỗ trợ kỹ thuật cho người vay.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp Hội, NHCSXH và chính quyền địa phương triển khai hiệu quả công tác quản lý vốn vay ủy thác trong giai đoạn tới, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Bình Liêu và các địa phương tương tự.

Call-to-action: Các cơ quan, tổ chức liên quan cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay ủy thác, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương.