Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tín dụng chính sách xã hội đã trở thành công cụ quan trọng hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Tỉnh Bắc Kạn, với đặc thù miền núi và nhiều hộ nghèo, đã triển khai chương trình vay vốn ủy thác qua Hội Liên hiệp Phụ nữ (Hội LHPN) nhằm phát huy vai trò của tổ chức chính trị - xã hội trong việc quản lý và phân phối vốn vay. Từ năm 2017 đến 2019, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp với Hội LHPN tỉnh thực hiện nhiều chương trình tín dụng ưu đãi với tổng số hơn 2800 hộ vay vốn, góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản lý vốn vay ủy thác của NHCSXH tại Hội LHPN tỉnh Bắc Kạn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2021-2025. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động cho vay ủy thác qua Hội LHPN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, dựa trên dữ liệu thu thập trong 3 năm (2017-2019) và khảo sát năm 2020 với 352 đối tượng gồm cán bộ ngân hàng, cán bộ hội và hội viên vay vốn.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý vốn vay ủy thác, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý vốn vay ủy thác và mô hình tín dụng chính sách xã hội. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý vốn vay ủy thác: Quản lý vốn vay ủy thác là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động cho vay vốn ưu đãi thông qua các tổ chức chính trị - xã hội nhằm đảm bảo vốn đến đúng đối tượng, sử dụng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.
Mô hình tín dụng chính sách xã hội: Tín dụng chính sách xã hội được thực hiện qua phương thức ủy thác cho vay, trong đó NHCSXH giao vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội như Hội LHPN để phân phối vốn đến các đối tượng thụ hưởng theo quy định của pháp luật và chính sách tín dụng ưu đãi.
Các khái niệm chính bao gồm: vốn vay ủy thác, tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV), đối tượng chính sách, quản lý nợ rủi ro, và hiệu quả sử dụng vốn vay.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo của NHCSXH tỉnh Bắc Kạn, Hội LHPN tỉnh, các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 78/2002/NĐ-CP, Quyết định 131/2002/QĐ-TTg, và các tài liệu nghiên cứu khoa học.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập năm 2020 qua khảo sát 352 đối tượng gồm 320 hội viên vay vốn, 8 cán bộ tín dụng NHCSXH, 8 cán bộ Hội LHPN cấp xã, 8 lãnh đạo xã và 8 lãnh đạo huyện.
Phương pháp chọn mẫu sử dụng công thức Slovin với sai số 5%, phân bổ đều cho 8 huyện/thành phố, mỗi huyện chọn ngẫu nhiên một xã làm điểm nghiên cứu.
Phương pháp phân tích bao gồm:
Thống kê mô tả: Số lượng vốn vay, số hộ vay, dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, phân loại tổ TK&VV.
So sánh: Đánh giá biến động qua các năm và giữa các địa bàn.
Tổng hợp ý kiến chuyên gia: Tham vấn cán bộ lãnh đạo NHCSXH, Hội LHPN và các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý vốn vay ủy thác.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, trình bày qua bảng biểu và biểu đồ để minh họa các chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng vốn vay ủy thác: Từ 2017 đến 2019, tổng số hộ vay vốn ủy thác qua Hội LHPN tỉnh Bắc Kạn đạt khoảng 2800 hộ với tổng dư nợ trên 66 tỷ đồng. Số tổ TK&VV hoạt động ổn định với 108 điểm giao dịch xã, mỗi tháng giao dịch một lần. Lãi suất cho vay ưu đãi duy trì ở mức 0,65%/tháng, phù hợp với quy định của Nhà nước.
Chất lượng quản lý vốn vay: Tỷ lệ tổ TK&VV đạt loại tốt chiếm khoảng 70%, tổ trung bình 25%, tổ yếu kém dưới 5%. Tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, chỉ khoảng 0,07% tổng dư nợ, cho thấy công tác quản lý và thu hồi nợ được thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, chiếm tỷ lệ dưới 3%.
Hiệu quả sử dụng vốn vay: Khoảng 85% hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, chủ yếu đầu tư vào chăn nuôi, trồng trọt và dịch vụ. Số hộ thoát nghèo nhờ vay vốn đạt trên 60% trong giai đoạn nghiên cứu. Việc tạo việc làm mới cho xã hội thông qua các dự án vay vốn ủy thác cũng tăng trưởng khoảng 10% mỗi năm.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn vay: Năng lực cán bộ Hội LHPN và NHCSXH được nâng cao qua đào tạo, trình độ cán bộ có xu hướng tăng với số lượng cán bộ sau đại học tăng từ 1 lên 4 trong giai đoạn 2017-2018. Sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH, Hội LHPN và chính quyền địa phương là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý vốn vay ủy thác tại Hội LHPN tỉnh Bắc Kạn đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, góp phần quan trọng vào chương trình xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp và tỷ lệ sử dụng vốn đúng mục đích cao phản ánh sự hiệu quả trong công tác giám sát, kiểm tra và hướng dẫn của các bên liên quan.
So sánh với các nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh, Bắc Kạn có mức độ bao phủ vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn tương đương, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thực tế của hội viên. Việc nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường phối hợp liên ngành được xem là giải pháp quan trọng để khắc phục những tồn tại.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng hộ vay và dư nợ qua các năm, biểu đồ tròn phân loại tổ TK&VV theo chất lượng, và bảng tổng hợp tỷ lệ nợ quá hạn, sử dụng vốn sai mục đích để minh họa rõ nét hiệu quả quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ Hội LHPN và NHCSXH
Thực hiện các khóa tập huấn nghiệp vụ quản lý vốn vay ủy thác định kỳ hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát và xử lý nợ. Chủ thể thực hiện: Hội LHPN tỉnh phối hợp NHCSXH. Thời gian: 2021-2025.Mở rộng nguồn vốn vay ủy thác và đa dạng hóa chương trình tín dụng
Đề xuất tăng vốn vay ưu đãi từ Trung ương và địa phương, đồng thời phát triển các chương trình tín dụng phù hợp với nhu cầu thực tế của hội viên, đặc biệt là các dự án tạo việc làm và phát triển sản xuất kinh doanh. Chủ thể thực hiện: NHCSXH tỉnh, UBND tỉnh. Thời gian: 2021-2025.Tăng cường phối hợp giữa NHCSXH, Hội LHPN và chính quyền địa phương
Thiết lập cơ chế giao ban định kỳ 2 tháng/lần giữa các bên để kịp thời giải quyết khó khăn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và xử lý nợ xấu. Chủ thể thực hiện: NHCSXH, Hội LHPN, UBND cấp xã, huyện. Thời gian: liên tục.Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi
Tổ chức các buổi tuyên truyền, hội thảo tại cơ sở nhằm nâng cao nhận thức của hội viên về quyền lợi, nghĩa vụ khi vay vốn, đồng thời hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả. Chủ thể thực hiện: Hội LHPN các cấp. Thời gian: hàng năm.Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo điện tử
Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ vay vốn, theo dõi nợ và báo cáo kết quả nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý. Chủ thể thực hiện: NHCSXH tỉnh phối hợp Hội LHPN. Thời gian: 2022-2025.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý NHCSXH và Hội LHPN các cấp
Giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, phương pháp quản lý vốn vay ủy thác, từ đó cải thiện hiệu quả công tác tín dụng chính sách.Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước
Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp với thực tiễn địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội.Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tín dụng khác
Tham khảo mô hình phối hợp quản lý vốn vay ủy thác, áp dụng vào các chương trình tín dụng ưu đãi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.Hội viên phụ nữ và các đối tượng thụ hưởng vốn vay
Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và quy trình vay vốn, từ đó sử dụng vốn vay hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế gia đình.
Câu hỏi thường gặp
Vốn vay ủy thác là gì và có đặc điểm gì?
Vốn vay ủy thác là nguồn vốn tín dụng chính sách được NHCSXH giao cho các tổ chức chính trị - xã hội như Hội LHPN để phân phối đến các đối tượng thụ hưởng. Đặc điểm gồm lãi suất ưu đãi, thời hạn vay linh hoạt, và quản lý thông qua các tổ TK&VV nhằm đảm bảo vốn đến đúng đối tượng.Ai là đối tượng được vay vốn qua hình thức ủy thác?
Đối tượng chính là hội viên phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách khác như người lao động đi xuất khẩu lao động, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn.Quy trình cho vay vốn ủy thác được thực hiện như thế nào?
Người vay nộp đơn tại tổ TK&VV, tổ bình xét công khai, lập danh sách trình UBND xã xác nhận, gửi NHCSXH phê duyệt, sau đó giải ngân trực tiếp tại điểm giao dịch xã có sự chứng kiến của tổ chức Hội và tổ TK&VV.Làm thế nào để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích?
Hội LHPN phối hợp tổ TK&VV kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, hướng dẫn người vay, lập biên bản xử lý các trường hợp sử dụng sai mục đích và báo cáo NHCSXH để có biện pháp xử lý kịp thời.Các biện pháp xử lý nợ quá hạn được áp dụng ra sao?
NHCSXH áp dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, cho vay lưu vụ hoặc chuyển nợ quá hạn tùy theo tình hình thực tế của người vay, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương và tổ chức Hội để thu hồi nợ hoặc xử lý theo quy định pháp luật.
Kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý vốn vay ủy thác của NHCSXH tại Hội LHPN tỉnh Bắc Kạn, làm rõ quy trình, cơ chế và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý.
Thực trạng quản lý vốn vay ủy thác giai đoạn 2017-2019 cho thấy hiệu quả tích cực với tỷ lệ nợ quá hạn thấp và phần lớn vốn được sử dụng đúng mục đích.
Các yếu tố như năng lực cán bộ, sự phối hợp liên ngành và công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay.
Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường đào tạo, mở rộng nguồn vốn, nâng cao phối hợp và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các bên liên quan tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý vốn vay ủy thác, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững tại Bắc Kạn trong giai đoạn 2021-2025.
Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích áp dụng các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để phát huy tối đa vai trò của vốn vay ủy thác trong phát triển kinh tế địa phương.