Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng, các tổ chức công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động và phát triển phong trào công nhân. Công đoàn Ngân hàng Việt Nam (CĐNHVN) với gần 30 năm hình thành và phát triển đã trở thành tổ chức đại diện cho hơn 166.900 đoàn viên, chiếm 96,9% tổng số công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ) trong ngành ngân hàng tính đến năm 2022. Tuy nhiên, công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại CĐNHVN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh tác động của suy thoái kinh tế, dịch Covid-19 và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại CĐNHVN giai đoạn 2020-2022, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi tài chính công đoàn trong giai đoạn 2023-2028. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại CĐNHVN, dựa trên số liệu tổng hợp và chi tiết các sổ tài khoản, báo cáo dự toán và quyết toán tài chính công đoàn trong giai đoạn 2020-2022.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công đoàn, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động công đoàn, góp phần xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động công đoàn trong tình hình mới. Các chỉ số như tỷ lệ đoàn viên đạt 96,9%, số lượng công đoàn cơ sở (CĐCS) lên tới 991 đơn vị, cùng với sự gia tăng nguồn thu tài chính công đoàn qua các năm, là những metrics quan trọng phản ánh sự phát triển và thách thức trong công tác kế toán tài chính công đoàn tại CĐNHVN.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công đoàn, bao gồm:
Lý thuyết tài chính công đoàn: Tài chính công đoàn là bộ phận của tài chính nhà nước, có tính độc lập tương đối, được hình thành từ các nguồn thu như đoàn phí, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn thu khác. Chức năng chính gồm tạo lập, phân phối nguồn tài chính và kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài chính công đoàn.
Mô hình chu trình quản lý tài chính công đoàn: Bao gồm các bước lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán tài chính công đoàn theo nguyên tắc tập trung, minh bạch, công khai và phân cấp quản lý.
Khái niệm kế toán thu, chi tài chính công đoàn: Kế toán thu, chi tài chính công đoàn phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ thu, chi tài chính công đoàn theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, sử dụng các tài khoản đặc thù như TK 516 (thu tài chính công đoàn), TK 6113 (chi phí hoạt động công đoàn), TK 33786 (tạm thu tài chính công đoàn).
Các khái niệm chính bao gồm: đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn, dự toán tài chính công đoàn, quyết toán tài chính công đoàn, phân cấp quản lý tài chính công đoàn, và các tài khoản kế toán đặc thù.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, dự toán và quyết toán tài chính công đoàn của CĐNHVN giai đoạn 2020-2022; các văn bản pháp luật liên quan như Luật Công đoàn 2012, Nghị định 191/2013/NĐ-CP, Thông tư 107/2017/TT-BTC; hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ hệ thống kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại CĐNHVN, bao gồm các cấp tổng dự toán và đơn vị dự toán cơ sở, nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh số liệu thu, chi qua các năm; phương pháp tổng hợp, phân tích định tính các quy trình, chính sách kế toán; so sánh với kinh nghiệm của các công đoàn ngành khác như Công đoàn Công thương và Công đoàn Y tế để rút ra bài học kinh nghiệm.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu từ năm 2020 đến 2022, đồng thời đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2023-2028.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng đoàn viên và công đoàn cơ sở: Từ năm 2018 đến 2022, số đoàn viên tăng từ 125.900 lên 166.900 người, tương đương mức tăng khoảng 32,5%. Số CĐCS cũng tăng từ 936 lên 991 đơn vị, cho thấy sự mở rộng và phát triển của tổ chức công đoàn trong ngành ngân hàng.
Nguồn thu tài chính công đoàn ổn định và tăng trưởng: Thu đoàn phí công đoàn và kinh phí công đoàn được thu đúng, đủ và kịp thời theo quy định, với tỷ lệ thu đoàn phí công đoàn đạt trên 90% số đoàn viên. Kinh phí công đoàn được nộp theo tỷ lệ 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, đảm bảo nguồn tài chính cơ bản cho hoạt động công đoàn.
Công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn còn tồn tại hạn chế: Hệ thống phần mềm kế toán chưa đồng bộ, chưa tương thích hoàn toàn với chế độ kế toán mới theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Việc phân cấp tài chính và quản lý nguồn nhân lực kế toán còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính công đoàn.
Tỷ trọng chi tiêu chưa tối ưu: Chi lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chiếm khoảng 45% nguồn thu đoàn phí, chi thăm hỏi, chăm lo đoàn viên tối thiểu 40%, tuy nhiên chi quản lý hành chính và chi tuyên truyền còn chưa được cân đối hợp lý theo quy định mới, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Tác động của dịch Covid-19 và suy thoái kinh tế đã làm giảm nguồn thu và tăng áp lực chi tiêu cho công đoàn. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong kế toán tài chính công đoàn còn hạn chế do đặc thù bảo mật cao của ngành ngân hàng, gây khó khăn trong triển khai phần mềm kế toán của Tổng Liên đoàn.
So sánh với kinh nghiệm của Công đoàn Công thương và Công đoàn Y tế, CĐNHVN cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng quy trình quản lý tài chính nội bộ chặt chẽ hơn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán. Việc lập dự toán và quyết toán tài chính cần được thực hiện sát với thực tế, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số đoàn viên, bảng phân bổ nguồn thu và chi tiêu tài chính công đoàn qua các năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý tài chính công đoàn tại CĐNHVN.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tài chính công đoàn: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ kế toán công đoàn, đặc biệt là kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Thiết lập hệ thống quản lý tài chính công đoàn đồng bộ từ cấp trung ương đến cơ sở, đảm bảo phân cấp rõ ràng, minh bạch. Thời gian thực hiện: 2023-2025; Chủ thể: Ban Tài chính CĐNHVN phối hợp với Tổng Liên đoàn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán thu, chi tài chính công đoàn: Triển khai phần mềm kế toán phù hợp với quy định mới, tích hợp hệ thống báo cáo tài chính tự động, bảo mật cao, tương thích với hệ thống ngân hàng. Thời gian thực hiện: 2023-2024; Chủ thể: Ban Tài chính CĐNHVN phối hợp với phòng CNTT các ngân hàng.
Tối ưu hóa phân bổ nguồn thu, chi tài chính công đoàn: Rà soát, điều chỉnh tỷ lệ chi tiêu theo quy định mới, ưu tiên tăng chi cho hoạt động chăm lo, bảo vệ đoàn viên và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Thời gian thực hiện: 2023-2025; Chủ thể: Ban Thường vụ CĐNHVN.
Xây dựng kế hoạch chiến lược tài chính công đoàn giai đoạn 2023-2028: Định hướng phát triển nguồn thu, quản lý chi tiêu hiệu quả, đảm bảo cân đối tài chính, thích ứng với biến động kinh tế và chính sách pháp luật. Thời gian thực hiện: 2023; Chủ thể: Ban Chấp hành CĐNHVN.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính công đoàn: Thiết lập quy trình kiểm tra nội bộ định kỳ, phối hợp với các cơ quan chức năng để đảm bảo tuân thủ pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thời gian thực hiện: 2023-2028; Chủ thể: Ban Kiểm tra CĐNHVN.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và cán bộ quản lý công đoàn các cấp: Nắm bắt thực trạng và giải pháp quản lý tài chính công đoàn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, phục vụ tốt hơn quyền lợi đoàn viên.
Cán bộ kế toán công đoàn: Áp dụng các kiến thức, quy trình kế toán thu, chi tài chính công đoàn theo chế độ mới, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kế toán, quản lý tài chính: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về kế toán tài chính công đoàn trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
Cơ quan quản lý nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy định về quản lý tài chính công đoàn, hỗ trợ các công đoàn ngành và địa phương nâng cao năng lực quản lý tài chính.
Câu hỏi thường gặp
Kế toán thu, chi tài chính công đoàn có điểm gì đặc biệt so với kế toán doanh nghiệp?
Kế toán tài chính công đoàn áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, sử dụng các tài khoản đặc thù như TK 516 (thu tài chính công đoàn), TK 6113 (chi phí hoạt động công đoàn), tập trung vào quản lý nguồn thu từ đoàn phí, kinh phí công đoàn và chi tiêu phục vụ hoạt động công đoàn, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.Nguồn thu chính của tài chính công đoàn là gì?
Nguồn thu chính gồm đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng góp (1% tiền lương), kinh phí công đoàn do cơ quan, doanh nghiệp đóng (2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội), ngân sách nhà nước hỗ trợ và các khoản thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, kinh tế công đoàn.Tại sao cần ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán tài chính công đoàn?
Ứng dụng công nghệ giúp nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong ghi chép, báo cáo tài chính, đồng thời tăng cường bảo mật và minh bạch trong quản lý tài chính công đoàn, phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập.Làm thế nào để đảm bảo phân bổ nguồn chi tài chính công đoàn hợp lý?
Cần xây dựng kế hoạch dự toán chi tiết, tuân thủ các quy định về tỷ lệ chi tiêu, ưu tiên chi cho hoạt động chăm lo, bảo vệ đoàn viên, đào tạo cán bộ, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chi quản lý hành chính và chi tuyên truyền để sử dụng nguồn tài chính hiệu quả.Các cấp công đoàn có vai trò gì trong quản lý tài chính công đoàn?
Các cấp công đoàn thực hiện phân cấp quản lý tài chính, tự lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán tài chính công đoàn theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc sử dụng nguồn tài chính tại cấp mình nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2020-2022, với số liệu cụ thể về số lượng đoàn viên, công đoàn cơ sở và nguồn thu, chi tài chính công đoàn.
- Phân tích chỉ ra những hạn chế trong hệ thống kế toán, bao gồm việc chưa đồng bộ phần mềm kế toán, phân cấp tài chính chưa hiệu quả và tỷ trọng chi tiêu chưa tối ưu.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm như hoàn thiện bộ máy kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin, tối ưu phân bổ nguồn chi và xây dựng kế hoạch chiến lược tài chính công đoàn giai đoạn 2023-2028.
- Kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công đoàn, góp phần xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hội nhập.
- Khuyến nghị các cấp công đoàn, cán bộ kế toán và nhà quản lý sử dụng kết quả nghiên cứu để cải tiến công tác kế toán tài chính công đoàn, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng trong các ngành nghề khác.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Ngân hàng Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển bền vững.